Giáo án Ngữ văn 9 - Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận văn miêu tả nội tâm
I/ Mục tiêu Giúp HS
1. Kỹ năng Biết cch trình by một vấn đề trước tập thể với nội dung kể lại một sự việc theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba. Trong khi kể có kết hợp với miêu tả nội tâm, nghị luận, có đối thoại và độc thoại.
2. Kiến thức : Từ đó củng cố kiến thức đã học về Văn tự sự ; Nghị luận và Miêu tả nội tâm trong văn Tự sự .
3. Thái độ : Bồi dưỡng các em thái độ , bình tĩnh , tự tin khi đứng trước tập thể đám đông . Nói thân mật , đơn giản và bước đầu có diễn cảm .
II// Chuẩn bị:
1.Giáo viên : Đoc SGK; Suy nghĩ chon đề TLV phù hợp . Định lượng câu hỏi và định phương pháp giảng dạy phát huy được tính tích cực của Học sinh . .
2. Học sinh Chuẩn bị bi theo đơn vị nhóm (tổ).đề bài GV đ thông báo và hướng dẫn .
III/.Hoạt động Dạy Học:
1. Ổn định tình hình lớp :
- Kiểm tra sĩ số, tc phong Hs, vệ sinh lớp học.
- Giới thiệu rgaayf cô dự giờ
ệc cho mỗi nhĩm: * Nói MB và KB với nhiều cách khác nhau . * Nhĩm 1,2: luyện nĩi Khi TS còn ở nhà * Nhĩm 3,4: luyện nĩi Khi TS đi lính * Nhĩm 5,6: luyện nĩi Khi TS trở về . * Nhóm 7,8 : luyện nĩi Khi Vũ nương tự vẩn () KB: Bài học ứng xử do Trương Sinh rút ta và lời khuyên - Luyện nói ở Nhóm * Nói MB và KB với nhiều cách khác nhau . * Nhĩm 1,2: luyện nĩi Khi TS còn ở nhà * Nhĩm 3,4: luyện nĩi Khi TS đi lính * Nhĩm 5,6: luyện nĩi Khi TS trở về . * Nhóm 7,8 : luyện nĩi Khi Vũ nương tự vẩn () ( Trong quá trình kể chú ý kết hợp Nghị luận và miêu tả nội tâm ) KB: Bài học ứng xử do Trương Sinh rút ta và lời khuyên III/Thực hành luyện nĩi 1. Luyện nói ở Nhóm . 2 Luyện nói trước lớp 2 Luyện nói trước lớp -Yêu cầu các nhĩm cử đại diện trình bày (nĩi ) trước lớp theo nội dung đã chuẩn bị *Nói MB -Cho lớp Nhận xét: * Nội dung, nói : * Hình thức nói * Tác phong nói * Nói TB -Cho các nhĩm trình bày nội dung như đã phân công. - Tổ chức lớp Nhận xét: * Nội dung, nói : * Hình thức nói * Tác phong nói * Nói KB - Gọi HS bất kỳ -Cho lớp Nhận xét: * Nội dung, nói : * Hình thức nói * Tác phong nói * Nói toàn bài -Cho HS tự nguyện , xung phong nói trước lớp -Cho lớp Nhận xét: * Nội dung, nói : * Hình thức nói * Tác phong nói -Cử đại diện nhĩm trình bày -Lớp Nhận xét & diễn đạt cách khác ( nếu có ) * Nội dung, nói : * Hình thức nói * Tác phong nói *Nói MB -Cử đại diện nhĩm trình bày nội dung như đã phân công * Nhĩm 1,2: luyện nĩi Khi TS còn ở nhà * Nhĩm 3,4: luyện nĩi Khi TS đi lính * Nhĩm 5,6: luyện nĩi Khi TS trở về . * Nhóm 7,8 : luyện nĩi Khi Vũ nương tự vẩn () ( Trong quá trình kể chú ý kết hợp Nghị luận và miêu tả nội tâm ) -Lớp Nhận xét & diễn đạt cách khác ( nếu có ) * Nội dung, nói : * Hình thức nói * Tác phong nói * Nói TB -HS trình bày -Lớp Nhận xét & diễn đạt cách khác ( nếu có ) * Nội dung, nói : * Hình thức nói * Tác phong nói * Nói KB -HS tự nguyện , xung phong nói trước lớp -Lớp Nhận xét & diễn đạt cách khác ( nếu có ) * Nội dung, nói : * Hình thức nói * Tác phong nói * Nói toàn bài -Nhận xét chung cả 8 nhĩm, - Biểu dương nhĩm, cá nhân tiêu biểu, nhắc nhở động viên, hướng dẫn hs yếu kém tập nĩi -Nghe, rút kinh nghiệm -Nghe và nhớ để thực hiện IV/ Tổng kết , đánh giá tiết luyện nói Nhận xét chung Biểu dương nhĩm, cá nhân tiêu biểu, Ghi điểm cho các em nói tích cực , diễn cảm Củng cố - dặn dị -Tiếp tục luyện nĩi hồn chỉnh bài luyện nĩi Đĩng vai Trưong Sinh ở nhà . - Viết thành văn . Chuẩn bị bài viết số 3 . -Soạn bài Lặng lẽ Sa Pa Nghe và nhớ để thực hiện Củng cố - dặn dị -Tiếp tục luyện nĩi hồn chỉnh bài luyện nĩi Đĩng vai Trưong Sinh ở nhà . - Viết thành văn . Chuẩn bị bài viết số 3 . -Soạn bài Lặng lẽ Sa Pa IV/ Rút kinh nghiệm , bổ sung .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Dự kiến của GV : 1. Mở bài - Lời giới thiệu của Trương Sinh (về quê quán, gia cảnh) - Lời giới thiệu của Trương Sinh về người vợ của mình (tên, tính tình, hình thức ...) 1.Đã bao năm trơi qua, nhưng tơi vẫn khơng thể nào quên được những việc làm mà mình gây ra khiến vợ tơi – Vũ Nương chọn con đường bức tử. Một nỗi ân hận ghê gớm vị xé nỗi lịng. Tơi sẽ kể cho các bạn cùng nghe câu chuyện ấy. 2. Tơi là Trương Sinh. Hơm nay là một ngày chủ nhật đẹp trời, tơi hỏi con tơi rằng: -Con ơi, hơm nay con muốn đi chơi ở đâu? Con tơi trả lời: -Dạ, con muốn chơi thả diều bên bờ Hồng Giang. Tơi ngần ngại một lúc, rồi cũngđồng ý với đứa con thơ ngây của mình, Vậy là toi đã cùng con ra bờ sơng chơithả diều. Đĩ là nơi mà vợ tơi đã deo mình xuống sơng để chứng tỏ lịng mìnhtrong sạch. Ra đến nơi, bé Đản thì chơi đùa, thả diều, chạy nhảy tung tăng cịntơi thì nhìn xuống mặt nước và nhớ lại chuyện ngày xưa. 3.Tơi là Trương Sinh ở Nam Xương, cùng quê với Vũ Nương, sau này là vợ tơi. Câu chuyện thương tâm của gia đình tơi đã xảy ra cách đây mấy năm, nhưng mỗi lúc nghĩ đến, tơi vẫn thấy dường như mới chỉ xảy ra hơm qua. 2. Thân bài a-Khi còn ở nhà + Vừa xây dựng gia đình, cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc. + Đất nước cĩ chiến tranh, triều đình bắt đi lính đánh giặc . Tuy con nhà hào phú, nhưng khơng cĩ học nên tên phải ghi trong sổ lính đi vào loại đầu. + Xa gia đình trong cảnh mẹ già, vợ bụng mang dạ chửa. 2. Khi đi lính Vũ Nương sinh con và tự nuơicon một mình. Nàng đã chăm sĩc con và mẹ tơi rất chu đáo. Nhưng mẹ tơi, vì quá nhớ thương tơi mà ốm đau mịn mỏi. Vũ Nương đã thay tơi hết lịng thuốc thang, động viên nhưng vì bệnh tình trầm trọng, cụ đã qua đời. Hàng xĩm kể lại, Vũ Nương rất mực thương xĩt, lo ma chay chu tất như cha mẹ đẻ a-Khi còn ở nhà Cách 1. Vũ Nương là một cơ gái nết na, thuỳ mị và xinh đẹp. Khuơn mặt nàng thanh tú, đơi mắt đen dịu hiền, mái tĩc dày ĩng mượt. Nàng đẹp một vẻ đẹp dịu dàng, đằm thắm và phúc hậu. Tơi đem lịng yêu mến nàng nên đã xin mẹ cưới nàng về làm vợ. Nàng là một người vợ hiểu lễ giáo, phép tắc, nĩi năng nhỏ nhẹ, một lịng thương chồng, phụng dưỡng mẹ già nên dù tơi cĩ tính đa nghi nhưng gia đình tơi luơn được êm ấm. Cách 2. Ngày ấy, tơi là một chàng trai của một giađình giàu cĩ. Vì cậy nhà cĩ tiền nên tơi rất ham chơi, k chịu học hành. Cĩ lần,tơi đi chơi, gặp được người con gái đẹp, hiền hậu. Người đĩ tên là Vũ Nương, quê ở Nam Xương. Tơi rất mến dung hạnh của nàng nên đã cướinàng về làm vợ. Nàng là người con gái kchỉ đẹp mà cịn nết na, thùy mị. Nàng đã rất giữ khuơn phép, để giữ cho gia đìnhđầm ấm, hạnh phúc. Tơi rất giận, hối hận, k biết tại sao lúc ấy mình lại ghentuơng vớ vẩn, nghi oan cho Vũ Nương. Nàng là một người vợ thủy chung, hiểu tơiđến thế mà. Tơi đúng là một người chồng tệ bạc. Tơi và Vũ Nương lấy nhau chưa được baolâu thì giặc Chiêm xâm lược nước ta. Vì k cĩ học nên tơi phải đi lính, k đượcsống cùng mẹ già, vợ nữa. Khi tơi đi, nàng và mẹ đã tiễn tơi. Nàng đã rĩt chotơi chén rượu và dùng những lời nĩi dịu dàng để lịng tơi được an tâm. Cách 3. Tơi sinh ra trong một gia đình khá giả ở Nam Xương, thuộc tỉnh Hà Nam. Lúc bấy giờ, trong cùng làng cĩ một người con gái đẹp người đẹp nét, con nhà nghèo khĩ, tên là Vũ Thị Thiết, mọi người xung quanh thường gọi là Vũ Nương. Mến vì dung hạnh đoan trang, nên tơi đã xin mẹ trăm lạng vàng cưới nàng về làm vợ. Chúng tơi sống với nhau hịa thuận, hạnh phúc và cùng háo hức chờ đợi đứa con đầu lịng sắp ra đời. Bất ngờ, chiến tranh bùng nổ, loạn lạc xảy ra khắp chốn. Tuy là con nhà giàu nhưng lại kém học học hành nên tơi phải đi lính ở danh sách đầu tiên.Khơng cịn cách nào khác, tơi đành phải chia tay mẹ già, vợ trẻ để lên đường ra trận. Vào ngày tịng quân, mẹ già nắm chặt tay tơi, ngậm ngùi khuyên: -Nay con phải tạm ra tịng quân, xa lìa dưới gối. Tuy là hội cơng danh từ xưa ít gặp, nhưng trong chỗ binh cách, phải lấy việc giữ mình làm trọng, biết gặp nạn thì lui, lượng sức mà đánh, đừng nên tham miếng mồi thơm, để lỡ mắc vào lưới cá. Quan cao tước lớn nhường để người ta. Cĩ như thế thì mẹ ở nhà mới đỡ lo lắng vì con được. Tơi quỳ xuống vâng lời mẹ dạy. Vợ tơi rĩt chén rượu đầy nâng bằng hai tay đưa cho tơi và nĩi rằng: - Lang quân đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong được đeo ấn hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khĩ liệu, thế giặc khơn lường, rợ man chạy tội, vương sư uổng cơng; lời tâu cơng lớn phá giặc đã chầy, kỳ hẹn thay quân hĩa muộn, khiến thiếp ơm nỗi quan hồi, mẹ già triền miên lo lắng. Trơng mảnh trăng Trường An , nhanh tay đập áo rét, ngắm liễu tàn rủ bĩng động nỗi niềm biên ải xa xơi. Giả sử cĩ muơn hàng thư tín, chỉ e khơng một tin về. Nàng nĩi đến đấy, mọi người đều ứa hai hàng lệ. Rồi tiệc tiễn vừa tàn, tơi dứt áo lên đường. Mọi vật xung quanh vẫn như cũ, nhưng lịng tơi đã bùi ngùi bởi cảnh sinh li và mối tình ngàn dặm quan san cách trở. 2. Khi đi lính Cách 1. Khi tơi đang ở nơi khĩi lửa chiến trường thì Vũ Nương đến kì đã sinh được một bé trai. Cháu được đặt tên là Đản. Nhưng mẹ tơi, vì quá nhớ thương tơi mà ốm đau mịn mỏi. Vũ Nương đã thay tơi hết lịng thuốc thang, động viên nhưng vì bệnh tình trầm trọng, cụ đã qua đời. Hàng xĩm kể lại, Vũ Nương rất mực thương xĩt, lo ma chay chu tất như cha mẹ đẻ. Nàng là một người trọn tình, vẹn nghĩa, trọn đạo hiếu khiến tơi càng yêu thương, nể phục. Cách 2. Lúc tơiđi nàng đã cĩ mang bé Đản.Vừa trịn một tuần thì nàng sinh ra bé Đản và tự nuơicon một mình. Nàng đã chăm sĩc con và mẹ tơi rất chu đáo. Nhưng vì quá nhớ tơinên mẹ tơi đã k đợi được tơi trở về, bỏ tơi lại mà đi. 3- Khi chiến tranh kết thúc trở về: + Mẹ đã mất, con trai đang tuổi học nĩi. + Tin vào câu nĩi của con nên đã hiểu lầm. + Ghen tuơng mù quáng nên đã đẩy người vợ đến cái chết oan ức. 4. Khi Vĩ nương nhảy sông tự vẩn + Sau đĩ, biết là mình đã nghi oan cho vợ nhưng việc trĩt đã qua rồi. 3- Khi chiến tranh kết thúc trở về: Cách 1.Cuối cùng, tơi cũng được bình an trở về sau bao nhiêu gian khổ hiểm nguy. Mấy năm xa cách nhớ thương, nay đồn tụ, vợ chồng mừng mừng, tủi tủi. Hay tin mẹ qua đời, lịng tơi buồn khổ quá. Tơi hỏi thăm mộ mẹ rồi bế con đi viếng. Dọc đường, bé Đản khĩc, tơi dỗ : "Nín đi con, bà mất, lịng cha buồn khổ lắm rồi". Bé Đản liền nĩi tơi khơng phải là cha nĩ, cha nĩ là người trước đây đêm nào cũng đến bên mẹ. Tơi chống váng. Đất dưới chân tơi như sụp xuống. Tơi cứ nghĩ
File đính kèm:
- Giao an LUYEN NOI lop 92014.doc