Giáo án Ngữ văn 8 - Kỳ I - Tiết 40

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Mục tiêu chung

 - Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt.

 - Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh và những kiến nghị của tác giả đề xuất trong văn bản.

 - Có những suy nghĩ tích cực về các việc tượng tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

 - Tích hợp môi trường

2. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng

 

doc7 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Kỳ I - Tiết 40, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 trái đất năm 2000
I.Mục tiêu cần đạt
1. Mục tiêu chung
	- Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt.
	- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh và những kiến nghị của tác giả đề xuất trong văn bản.	
	- Có những suy nghĩ tích cực về các việc tượng tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
	- Tích hợp môi trường
2. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
a. Kiến thức
	- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông.
	- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.
	- Việc sử dùng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.
b. Kĩ năng
	- Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
	- Đọc- hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
II. Các kĩ năng cơ bản được giáo dục trong bài
1. Kĩ năng giao tiếp
2. Kĩ năng lắng nghe tích cực
3. Kĩ năng hợp tác
4. Kĩ năng quản lí thời gian
III.Đồ dùng dạy học. 
 Tranh ảnh về vấn đề rác thải
IV. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học
Thảo luận nhóm, nêu vấn đề, đọc sáng tạo/ Kĩ thuật động não, kĩ thuật đặt câu hỏi...
V. Các bước lên lớp
1. ổn định 8a...../ 34	8b: ..../34 
2. Kiểm tra đầu giờ (không kiểm tra bài cũ)
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
HĐ 1. Khởi động ( 2’)
H. Em hãy nhắc lại khái niệm văn bản nhật dụng ? Từ lớp 6 đến nay em đã được học những văn bản nhật dụng nào ?
 Sài Gòn tôi yêu, Mùa xuân của tôi, cầu Long Biên ...
Gv: văn bản nhật dụng đề cập tới các vấn đề có tính chất thời sự...
 Bảo vệ môi trường sống quanh ta là 1 nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với nhân dân toàn thế giới, cũng là nhiệm vụ của mỗi chúng ta. Một trong những việc làm cụ thể và cần thiết hàng ngày là hạn chế không dùng các loại bao bì bằng ni lông. Vì sao như vậy ? Bài học hôm nay sẽ giải thích, thuyết minh giúp chúng ta.
HĐ của thầy và trò
T/g
Nội dung
HĐ2.HDHS Đọc- thảo luận chú thích
* Mục tiêu
+ Đọc đúng các từ ngữ trong văn bản
+ Nhận biết những nét cơ bản về văn bản nhật dung.
+ Trình bày được nghĩa của các từ ngữ khó và quan trọng.
* Cách tiến hành
 Gv hướng dẫn đọc: rõ ràng, rành mạch, phát âm đúng các thuật ngữ chuyên môn.
GV đọc mẫu, HS đọc, GV uốn nắn
H. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
H. Xác định kiểu văn bản?
H. Chú thích nào khó và quan trọng trong văn bản ?
- HS thảo luận nhóm bàn 2’
- Các nhóm báo cáo
Gv : đây là các thuật ngữ khoa học
HĐ 3. HDHS tìm bố cục
* Mục tiêu
- Nhận biết được bố cục của văn bản
- Hiểu được nội dung trong từng phần của bố cục.
* Cách tiến hành
H. Văn bản có thể chia thành mấy phần ? Nội dung của từng phần ?
- Phần 1: Từ đầu 1 ngày ..... ni lông
Trình bày nguyên nhân ra đời của bản thông điệp
- Phần 2: tiếp gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường Phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và nêu ra giải pháp sử dụng.
- Phần 3: Còn lại
lời kêu gọi, hô hào
HĐ 4. HD HS tìm hiểu văn bản
* Mục tiêu
- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông.
- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.
- Việc sử dùng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản
* Cách tiến hành
H. Những sự kiện nào được thông báo?
- Ngày 22/4 hàng năm
- 141 nước tham dự
- Năm 2000, VN 
H. Văn bản này chủ yếu nhằm thuyết minh cho sự kiện nào ?
- Năm 2000 VN tham gia ngày Trái Đất với chủ đề '' Một ngày không sử dụng bao bì ni lông ''.
H. Nhận xét về cách trinh bày các sự kiện đó ? tác dụng
- Thuyết minh bằng các số liệu cụ thể
- Đi từ thông tin khái quát đến cụ thể.
- Lời thông tin trực tiếp, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ.
H. Hàng ngày em có sử dụng bao bì ni lông trong sinh hoạt của mình không ? 
Sử dụng nó có những mặt lợi nào ?
- Nó rất tiện lợi : rất nhẹ, dai, giá thành rẻ, đựng được cả đồ nước , lại trong suốt khi mua hàng người mua chỉ cần quan sát bên ngoài mà không cần mở ra .
H. Dùng bao bì ni lông có những mặt lợi như đã nêu trên. Nhưng cái hại thì rất nhiều, vậy những cái hại của bao bì ni lông là gì?
- Không phân huỷ của nhựa pla-xtíc từ đó gây ra hàng loạt tác hại khác: 
+ Bẩn, bừa bãi khắp nơi, gây vướng.
+ Lẫn vào đất, cản trở quá trình sinh 
trưởng của thực vật, xói mòn đất ở vùng đồi.
+ Tắc đường dẫn nước thải gây ngập lụt, muỗi phát sinh, truyền dịch bệnh, làm chết các sinh vật nuốt phải
+ Ô nhiễm thực phẩm, gây bệnh cho não, phổi...
+ Khí độc thải ra khi đốt gây ngất, gây ngộ đôc, giảm khả năng miễn dịch, ung thư, dị tật...
+ Rác thải đựng trong túi ni lông khó phân huỷ sinh ra các chất độc, thối, khai.
H. Cái hại nào là cơ bản nhất ? Vì sao ? 
- Nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây hại đối với môi trường là “tính không phân huỷ của pla-tíc”.
- Ni lông thường dùng để gói, đựng các loại rác thải. Rác đựng trong các túi ni lông buộc kín sẽ khó phân huỷ sinh ra các chất gây độc hại .
H. Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả ?
- Kết hợp liệt kê và phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông và phân tích cơ sở thực tế và khoa học của những tác hại đó.
H. Tác dụng của cách viết này ?
- Mang tính khoa học và thực tiễn cao.
H. Em thấy được những hiểm họa nào trong việc dùng bao ni lông?
H. Em hãy liên hệ thực tế việc sử dụng bao bì ni lông của bản thân và của gia đình mình ?
Gv: Một hộ gia đình chỉ sử dụng một bao bì ni lông / ngày thì cả nước có tới 25 triệu bao bì ni lông bị vứt ra môi trường mỗi ngày, trên 9 tỉ bao bì ni lông mỗi năm .
H. Việc xử lý hiện nay có những biện pháp nào? Em có nhận xét gì về các biện pháp ấy? 
 - Chôn lấp: Mất nhiều diện tích đất đai canh tác.
- Đốt: chuyển hoá thành đi-ô-xin khí độc làm thủng tầng ô-zôn, khói gây buồn nôn, khó thở, phá vỡ hoóc-môn...
- Tái chế: khó khăn
+ Do quá nhẹ (1000bao/1kg) nên người thu gom không hứng thú.
+ Giá thành tái chế đắt gấp 20 lần sản xuất mới
+ Con-ten-nơ đựng bao bì ni lông cũ rất dễ bị ô nhiễm (lẫn vài cọng rau muống,...)
Gv tóm lại : việc xử lí vấn đề bao bì ni lông hiện nay vẫn đang là một vần đề phức tạp và chưa triệt để. So sánh toàn diện thì dùng ni lông lợi ít hại nhiều. Vậy trong khi chưa loại bỏ được hoàn toàn bao bì ni lông chỉ có thể đề ra những biện pháp hạn chế việc dùng loại bao bì này
H. Những biện pháp sử dụng bao bì ni lông nào đã được nêu ra?
- 4 bp (SGK)
H. Các biện pháp đó có thể thực hiện được không ?
- Có khả năng thực hiện được vì nó chủ yếu tác động vào ‏‎ý thức người sử dụng, nó dựa trên nguyên tắc phòng tránh, giảm thiểu tác hại của bao bì ni lông bằng nhiều cách .
H. Muốn thực hiện được cần có thêm những điều kiện gì ?
- Bản thân mỗi người phải tự giác, có ‏‎ý thức, từ bỏ thói quen dễ dãi để góp phần … 
H. Các biện pháp mà tác giả nêu ra đã giải quyết tận gốc vấn đề chưa ?Vì sao ?
- Chưa triệt để, chưa giải quyết tận gốc, chưa loại bỏ được hoàn toàn bao bì ni lông mà chỉ là giải pháp thay thế, nêu hạn chế việc sử dụng bao bì ni lông.
H. Có ý kiến cho rằng biện pháp tốt nhất là không sản xuất nữa. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
T/luận nhóm 4 (3’)
Đại diện các nhóm báo cáo
- Không vì túi ni lông rẻ, tiện lợi, đáp ứng nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng.
- Sản xuất nó tiết kiệm 40% năng lượng so với sản xuất bao bì bằng giấy, tiết kiệm được lượng bột giấy từ gỗ. 
Gv: Khi loài người chưa có giải pháp để thay thế bao bì ni lông thì ... 
H. Văn bản này đã nêu lên những nhiệm vụ gì ? Nhiệm vụ ấy được cụ thể hóa bằng hành động gì ?
- Nhiệm vụ của chúng ta :
+ Hãy cùng nhau quan tâm đến Trái Đất hơn nữa !
+ Bảo vệ Trái Đất trước nguy cơ ô nhiễm môi trường
 - Hành động “Một ngày không dùng bao bì ni lông” 
H. Tại sao tác giả lại nêu nhiệm vụ chung trước, hành động cụ thể sau ? 
- Nhấn mạnh việc bảo vệ Trái Đất là nhiệm vụ hàng đầu, thường xuyên và lâu dài .
- Việc hạn chế dùng bao ni lông là công việc trước mắt .
H. Để nêu ra những nhiệm vụ này, người viết dùng kiểu câu gì ? Việc dùng kiểu câu đó có tác dụng gì ?
HĐ5. HDHS rút ra ghi nhớ
* Mục tiêu
- Rút ra giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản.
- Hiểu được ý nghĩa mà văn bản biểu đạt.
* Cách tiến hành
H. Văn bản trên là văn bản thuyết minh. Vậy để thuyết minh vấn đề rõ ràng có sức thuyết phục cần phải đảm bảo yêu cầu gì ? 
- Lượng thông tin đưa ra phải khách quan, chính xác, có ích .
- Trình bày vấn đề rõ ràng, chặt chẽ .
H. Em sẽ dự định gì để những thông tin này đi vào đời sống, biến thành những hành động cụ thể ? 
- Tuyên truyền phổ biến rộng rãi cho mọi người cùng biết .
- Kêu gọi mọi người hãy tham gia bằng hành động cụ thể .
Hs đọc và khái quát ghi nhớ
H. Nêu ý nghĩa của văn bản?
 Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường trái đất.
9’
3’
10’
7’
3’
I. Đọc, thảo luận chú thích
1. Đọc.
2. Thảo luận chú thích
a.Tác phẩm
 - Ngày 22/ 4/ 2000 nhân lần đầu Việt Nam tham gia Ngày trái đất
 - Kiểu văn bản Nhật dụng
b. Một số chú thích khác
(1), (2), (4), (7).
II. Bố cục
3 phần
III. Tìm hiểu văn bản
1. Những nguyên nhân ra đời của bản thông điệp Thông tin về ngày trái đất năm 2000.
 Thế giới rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường và Việt Nam cùng hành động “Một ngày không sử dụng bao bì nilông” để tỏ rõ sự quan tâm này. 
2. Tác hại của việc sử dụng bao bì nilông và những biện pháp hạn chế sử dụng chúng.
a. Tác hại của việc sử dụng bao bì nilông
 Bằng phép liệt kê kết hợp phân tích, tác giả đã chỉ rõ việc sử dụng bao ni lông bừa bãi làm ô nhiễm môi trường, phát sinh nhiều bệnh hiểm nghèo.
b. Những biện pháp hạn chế sử dụng chúng.
3. Lời kêu gọi
 Đoạn văn sử dụng kiểu câu cầu khiến, khuyên bảo, đề nghị mọi người hạn chế dùng bao bì ni lông để bảo vệ giữ gìn sự trong sạch của môi trường trái đất.
IV. Ghi nhớ
NT
ND
4. Củng cố (2’)
Gv hệ thống kiến thức bài
5. HDHT (1’)
- Học bài và tuyên truyền các biện pháp mà

File đính kèm:

  • doctiet 40.doc
Giáo án liên quan