Giáo án Ngữ văn 6 tuần 14 Trường THCS CAO BÁ QUÁT
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự kiện trong tác phẩm tự sự.
- Vai trò của tưởng tượng trong tự sự.
2. Kĩ năng.
- Kể chuyện sáng tạo ở mức độ đơn giản
B. CHUẨN BỊ:
C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Ổn định tổ chức.
2. Bài cũ:
- Em hãy tóm tắt truyện"Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng".
- Hãy so sánh truyện này với những truyện đời thường mà em đã học và làm?
(+ Giống: Đều thuộc thể loại tự sự.
+ Khác: Truyện đời thường là những truyện về người thật, việc thật quanh mình, không bịa đặt, hư cấu. Còn chuyện C, T, M, M là truyện hoàn toàn do tưởng tượng và nhân hoá để nêu lên BH: Con người sẽ không tồn tại nếu tách rời cộng đồng).
3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Truyện "Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng" nằm trong nhóm truyện DG các em vừa được học. Nó được sáng tạo hoàn toàn bởi trí tưởng tượng độc đáo của ND. Vậy truyện tưởng tượng là gì? Nó khác với chuyện đời thường ra sao. Bài học hôm nay sẽ giúp em hiểu rõ hơn.
ghĩa. - HS tự bộc lộ. - Truyện sáng tạo từ truyền thuyết BCBG giúp người đọc, người nghe hiểu sâu thêm truyền thuyết về Lang Liêu. - Hai truyện trên hoàn toàn do tưởng tượng, truyện T3 là 1 truyện kể sáng tạo dựa trên 1 cốt truyện có sẵn. Dù là tưởng tượng hoàn toàn hay theo 1 cốt truyện có sẵn thì đều dựa trên cơ sở có thật. a. MB: Những trận lũ khủng khiếp (ĐBSCL) năm 2000) - ST - TT đại chiến... b. TB: - TT khiêu chiến với vũ khí cũ ( Hô mưa, gọi gió, làm thành giông bão với sức mạnh, sự tàn ác gấp bội). - ST thời nay chống lũ lụt bằng sức mạnh tổng lực: xe ben, tàu hoả, trực thăng, ca nô, bê tông đúc sẵn, phương tiện thông tin hiện đại (vô tuyến, ĐTDD...). - Bộ đội, công an, cán bộ, nhân dân hợp sức chống lũ. - Quyên góp, lá lành đùm lá rách, chiến sĩ hi sinh vì dân... cùng nhau vượt qua khó khăn, nguy hiểm. c. KB: TT một lần nữa chịu thua trước ST ngày nay. Đọc,nêu yêu cầu bài tập 2. I. Tìm hiểu chung về kể chuyện tưởng tượng. 1. Truyện ''Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng''. - Truyện do người kể nghĩ ra bằng trí tưởng tượng của mình, không có sẵn trong sách vở hay trong thực tế nhưng có một ý nghĩa nào đó. - Truyện tưởng tượng được kể ra một phần nhờ vào những điều có thật, có ý nghĩa, rồi tưởng tượng cho thêm thú vị và làm cho ý nghĩa thêm nổi bật. 2. Truyện ''Lục súc tranh công''. II. Luyện tập. Bài 1: Bài 2: 4. Củng cố: Thế nào là kể chuyện tưởng tượng? 5. Dặn dò: - Lập dàn ý cho đề bài số 3, 5. - Chuẩn bị đề tài, chủ đề cho kể chuyện tưởng tượng của bản thân. - Chuẩn bị cho bài ôn tập NS: 18/11/2013 ND:21/11/2013 Tiết 54. ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Giúp học sinh nắm được: 1. Về kiến thức: - Đặc điểm thể loại cơ bản của truyện đân gian đã học: truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn. - Nội dung, ý nghĩa và đặc sắc về nghệ thuật của các truyện dân gian đã học. 2. Về kỹ năng: - So sánh sự giống và khác nhau giữa các truyện dân gian. - Trình bày cảm nhận về truyện dân gian theo đặc trưng thể loại. - Kể lại một vài truyện dân gian đã học. B CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu chuẩn kiến tức kĩ năng, bảng phụ. 2. Học sinh: - Đọc bài và tìm hiểu trước bài học. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Định nghĩa truyện ngụ ngôn và truyện cười * Dự kiến trả lời: - Truyện ngụ ngôn: Loại truyện kể bằng văn xuôi hay văn vần, mượn truyện loại vật, đồ vật hoặc con người nhằm khuyên nhủ, răng dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống. - Truyện cười: Là hiện tượng kể về hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. 3. Bài mới: Giới thiệu vào bài: - Tiết trước chúng ta đã ôn tập được một phần về thể loại văn học dân gian, tiết này chúng ta tìm hiểu tiếp đặc điểm tiêu biểu của truyện ngụ ngôn và truyện cười. So sánh những loại truyện đã học. Thể loại Tên tác phẩm Nhân vật Nội dung ý nghĩa Nghệ thuật tiêu biểu Truyền thuyết 1. Con Rồng, cháu Tiên 2. Thánh Gióng 3. Bánh chưng, bánh giầy 4. Sự tích Hồ Gươm 5. Sơn Tinh, TT Thần Thánh Người (Lang Liêu) Nhân vật lịch sử. Thần - Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí của dân tộc. - Khơi ngợi niềm tự hào, tinh thần đoàn kết dân tộc. - Ca ngợi người anh hùng TG, thể hiện ý thức về sức mạnh bảo vệ đất nước, ước mơ về người anh hùng chống ngoại xâm khát vọng hoà bình. - Giải thích nguồn gốc, phong tục làm bánh chưng, bánh giày. - Phản ánh thành tựu nền văn minh nông nghiệp, phong tục thờ cúng tổ tiên, đề cao hạt gạo, sức lao động. - Ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, người anh hùng Lê Lợi, biểu hiện khát vọng hoà bình. - Giải thích hiện tượng lũ lụt, ước mơ chinh phục thiên nhiên, ca ngợi công lao vua Hùng. Yếu tố hoang đường, kì ảo, phi thường. Cổ tích. 1. Sọ Dừa 2. Thạch Sanh 3. Cây bút thần ( CTTQ) 4. Em bé thông minh 5. Ông lão đánh cá và con cá vàng. Bất hạnh (mang lốt vật) Dũng sĩ Tài năng kì lạ Thông minh Người nghèo - Đề cao giá trị chân chính của con người, lòng yêu thương con người ước mơ đổi đời, sự chiến thắng của cái Thiện trước các ác - Ca ngợi người dũng sĩ, ước mơ niềm tin vào đạo đức, công lí, tư tưởng nhân đạo yêu chuộng hoà bình. - Ca ngợi, thể hiện ước mơ về những khả năng kì diệu của con người, khẳng định tài năng, nghệ thuật phải thuộc về nhân dân, trừng trị cái ác. - Ca ngợi trí thông minh dân gian. - Ca ngợi lòng nhân hậu, lòng biết ơn, nêu ra bài học cho kẻ tham lam, bội bạc. Chi tiết tưởng tượng, kì ảo. Tình huống bất ngờ lí thú (câu đố). Nhân hoá, lặp lại tăng tiến. Ngụ ngôn 1. ếch ngồi đáy giếng 2.Thầy bói xem voi. 3. Đeo nhạc cho Mèo. 4. Chân , Tay, Tai, Mắt, Miệng Con vật ( Ếch) Người Loài vật Bộ phận cơ thể người. - Phê phán những kẻ hiểu biết nông cạn lại huênh hoang kiêu ngạo, khuyên người ta cố gắng mở rộng tầm hiểu biết. - Khi xem xét SV cần toàn diện, cần lắng nghe ý kiến người khác. - Phê phán ý tưởng viển vông, khuyên người ta cân nhắc về những điều kiện và khả năng thực hiện khi làm công việc nào đó. - Mỗi thành viên không thể sống tách biệt cộng đồng, cần gắn bó nương tựa vào nhau để tồn tại. - Cách nói bóng gió (Qua nhân hoá, tình huống gây cười). Miêu tả sinh động. Truyện cười 1. Treo biển 2. Lợn cưới, áo mới. Con người. Người - Phê phán những người chủ kiến thiếu bản lĩnh, không suy xét khi nghe ý kiến người khác. - Phê phán những người có tính hay khoe của. Tính xấu cần tẩy rửa. - Tình huống, mâu thuẫn bất ngờ, gây cười. H: Nhắc lại định nghĩa về truyện truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười. (Hết tiết 54- chuyển tiết 55). Hoạt động 2: Hướng dẫn củng cố và luyện tập. 1. Qua bảng phân loại, so sánh sự giống và khác nhau giữa truyền thuyết và cổ tích? Ngụ ngôn và truyện cười? a. Truyền thuyết và cổ tích. * Giống: Đều là những truyện dân gian có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo. * Khác: + Truyền thuyết: Cơ sở là lịch sử, người kể, người nghe tin là có thật, thể hiện cách đánh giá về nhân vật, sự kiện lịch sử. + Cổ tích: Kể về số phận của một số kiểu nhân vật, hoàn toàn tưởng tượng, người kể người nghe không tin là có thật, thể hiện ước mơ, niềm tin vào công lí. b. Ngụ ngôn và truyện cười: *Giống: Phê phán thói hư tật xấu, hướng con người tới cái Thiện, cái Tốt. * Khác: + Ngụ ngôn: Truyện kể về loại vật, động vật...để nói bóng gió chuyện con người. + Truyện cười: Truyện về con người với những tình huống gây cười. 2. HS thảo luận một số vấn đề sau: a. Cốt lõi của truyền thuyết là sự thật lịch sử. Em hãy lấy dẫn chứng để chứng minh? b. Vai trò của yếu tố thần kì trong truyện cổ tích? (Ước mơ niềm tin vào công lí -> Câu chuyện trở nên li kì, hấp dẫn). c. Vì sao người bình dân thích nghe truyện cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười? (Hình tượng kì ảo, tình huống bất ngờ, thú vị, bài học luân lí đạo đức sâu sắc) d. Sáng tạo kết truyện mới cho các truyện cổ tích em đã học? e. Chuyển thành đoạn kịch để diễn một trong số truyện ngụ ngôn, truyện cười đã học. 4. Hướng dẫn về nhà: - Chọn truyện em thích, kể sáng tạo. - Viết một truyện ngắn nói về cuộc gặp gỡ của em với một trong những nhân vật trong các truyện dân gian đã học. NS: 18/11/2013 ND:21/11/2013 Tiết 55. ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN (Tiếp) A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT (Như tiết 54) C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Định nghĩa truyện ngụ ngôn và truyện cười * Dự kiến trả lời: - Truyện ngụ ngôn: Loại truyện kể bằng văn xuôi hay văn vần, mượn truyện loại vật, đồ vật hoặc con người nhằm khuyên nhủ, răng dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống. - Truyện cười: Là hiện tượng kể về hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. 3. Bài mới: Giới thiệu vào bài: - Tiết trước chúng ta đã ôn tập được một phần về thể loại văn học dân gian, tiết này chúng ta tìm hiểu tiếp đặc điểm tiêu biểu của truyện ngụ ngôn và truyện cười. So sánh những loại truyện đã học. HĐ CỦA GIÁO VIÊN HĐ CỦA HỌC SINH NỘI DUNG Câu 4: Những đặc điểm tiêu biểu của các thể loại truyện kể dân gian đã học? Truyền thuyết Truyện cổ tích Truyện ngụ ngôn Truyện cười - Là truyện kể về các nhân vật và sự kiện lịch sử trong quá khứ. - Có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo. - Có cơ sở lịch sử, cốt lõi sự thật lịch sử. - Người kể, người nghe tin câu chuyện như là có thật, dù truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo. - Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử - Là truyện kể về cuộc đời, số phận của một số kiểu nhân vật quen thuộc( người mồ côi, người mang lốt xấu xí, người em út, người dũng sĩ...) - Có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo. - Người kể, người nghe không tin câu chuyện là có thật. - Thể hiện ước mơ niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của lẽ phải, của cái thiện. - Là truyện kể mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió chuyện con người. - Có ý nghĩa ẩn dụ, ngụ ý. - Nêu bài học để khuyên nhủ, răn dạy người ta trong cuộc sống. - Là truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống để những hiện tượng này phơi bày ra và người đọc( người nghe) phát hiện thấy. - Có yếu tố gây cười. - Nhằm gây cười, mua vui hoặc phê phán, châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội, từ đó hướng người ta tới cái tốt đẹp. 5. So sánh truyền thuyết và truyện cổ tích. Ngụ ngôn và truyện cười. - Gv hướng dẫn hs chỉ ra được điểm giống và khác nhau giữa truyền thuyết và cổ tích. - Gv củng cố lại những nét cơ bản như sau: - Hs thực hiện. a. So sánh truyền thuyết và cổ tích: + Giống nhau: - Đều có yếu tố tưởng tượng kì ảo. - Có nhiều chi tiết( mô típ) giống nhau: Sự ra đời thần kì, nhân vật chính có những tài năng phi thường... + Khác nhau: - Truyền thuyết: Kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử và thể hiện cách đánh giá của nhân dân đối với những nhân vật, sự kiện lịch sử được kể. Còn truyện cổ tích kể về cuộc đời của các nhân vật nhất định và thể hiện quan niệm, ước mơ của nhân dân về cuộc đấu tranh giữa cái thiện
File đính kèm:
- TUẦN 14.doc