Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 44: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Giúp HS

- Biết: Một số lỗi về lập luận và cách sửa các lỗi về lập luận. - Hiểu: Cách lập luận trong văn nghị luận.

- HS có thể khái quát các lỗi thường gặp khi lập luận.

2. Kĩ năng:

- Nhận diện, phân tích được các lỗi về lập luận trong một số văn bản nghị luận.

- Sửa chữa các lỗi về lập luận.

- Liệt kê các lỗi thường gặp khi lập luận.

- Có kĩ năng tạo lập các văn bản nghị luận có lập luận chặt chẽ, sắc sảo.

- Tự nhận thức, ra quyết định.

3. Thái độ:

 Rèn ý thức tự phát hiện, phân tích chữa những lỗi thường gặp trong bài nghị luận của chính mình, chủ động tránh những lỗi về lập luận.

II. TRỌNG TÂM:

 Biết phát hiện phân tích và sửa chữa được các lỗi về lập luận trong văn nghị luận. III. CHUẨN BỊ:

- GV: SGK, SGV, tài liệu tham khảo, thống kê những lỗi thường gặp trong quá trình chấm bài của HS, chọn những đoạn tiêu biểu để phân tích, sửa chữa,

- HS: xem lại các bài viết của mình, đọc kĩ bài học, đối chiếu những lỗi thường gặp trong bài làm của mình,

 

doc4 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 4424 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 44: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:
 Rèn ý thức tự phát hiện, phân tích chữa những lỗi thường gặp trong bài nghị luận của chính mình, chủ động tránh những lỗi về lập luận.
II. TRỌNG TÂM:
 Biết phát hiện phân tích và sửa chữa được các lỗi về lập luận trong văn nghị luận.
III. CHUẨN BỊ:
- GV: SGK, SGV, tài liệu tham khảo, thống kê những lỗi thường gặp trong quá trình chấm bài của HS, chọn những đoạn tiêu biểu để phân tích, sửa chữa,
- HS: xem lại các bài viết của mình, đọc kĩ bài học, đối chiếu những lỗi thường gặp trong bài làm của mình,
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Vừa trả bài viết xong.
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS.
3. Bài mới: 
 Trong quá trình viết văn nghị luận, chúng ta thường mắc nhiều lỗi về cách nêu luận điểm, luận cứ và luận chứng. Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các lỗi thường gặp để tìm cách phân tích và sửa chữa khi viết văn nghị luận.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm
- Thao tác 1: Tìm lỗi và nêu cách sửa
GV yêu cầu HS tìm hiểu những đoạn văn trong SGK và cho biết việc nêu luận điểm mắc lỗi là gì?
GV cho HS thảo luận theo nhóm sau đó nhận xét.
+ Nhóm 1, 2: đoạn văn a
+ Nhóm 3, 4: đoạn văn b
+ Nhóm 5: đoạn văn c
HS thảo luận, trả lời. 
GV nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh
GV yêu cầu HS chữa lại các đoạn văn sao cho mỗi đoạn nêu rõ luận điểm.
HS các nhóm thảo luận đưa ra cách chữa đoạn văn của mình.
GV yêu cầu một HS khác nhận xét.
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại:
- Xác định rõ luận điểm cần trình bày: luận điểm phải phù hợp với đối tượng nghị luận, phải thể hiện được khía cạnh bản chất của đối tượng cần bàn luận.
- Dùng phương tiện ngôn ngữ phù hợp: câu văn từ ngữ rõ ràng, chính xác để diễn đạt đúng nội dung cần trình bày. 
- Có nhiều cách trình bày và sắp xếp luận điểm trong đoạn văn nhưng luôn phải chú ý đến tính lôgíc, nhất quán của luận điểm, luận cứ.
PP thảo luận nhóm
- Thao tác 2: Những chú ý khi nêu luận điểm 
GV: Khi nêu luận điểm, ta cần chú ý những gì?
HS phát biểu.
GV nhận xét, chốt ý.
Hoạt động 2: Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ.
- Thao tác 1: Chỉ ra lỗi nêu luận cứ và sửa lại 
GV yêu cầu HS chỉ ra lỗi nêu luận cứ ở bài tập và sửa lại cho đúng.
GV cho HS thảo luận theo nhóm và trả lời:
+ Nhóm 1, 2: đoạn văn a
+ Nhóm 3, 4: đoạn văn b
+ Nhóm 5: đoạn văn c
HS thảo luận, trả lời. 
GV nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh
GV yêu cầu HS chữa lại các đoạn văn sao cho phù hợp.
HS các nhóm thảo luận đưa ra cách chữa
đoạn văn của mình.
GV yêu cầu một HS khác nhận xét.
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại:
- Để tạo một lập luận chặt chẽ cần nêu luận cứ rõ ràng, các dẫn chứng cụ thể cần có xuất xứ, nguồn gốc tin cậy, phù hợp với các luận điểm.
- Khi viết bài văn nghị luận, nên chú ý tránh lỗi: nêu luận cứ thiếu chính xác, thiếu chân thực, không đầy đủ, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày, trùng lặp hoặc quá rờm rà.
- Thao tác 2: Những chú ý khi nêu luận cứ 
GV: Khi nêu luận cứ, ta cần chú ý những gì?
HS phát biểu.
GV nhận xét, chốt ý.
Hoạt động 3: Lỗi liên quan đến cách thức lập luận. 
- Thao tác 1: Chỉ ra lỗi về cách thức lập luận và sửa lại 
GV yêu cầu HS phân tích lỗi về cách thức lập luận và sửa chữa lại cho đúng.
GV cho HS thảo luận theo nhóm và trả lời:
+ Nhóm 1, 2: đoạn văn a
+ Nhóm 3, 4: đoạn văn b
+ Nhóm 5: đoạn văn c
HS thảo luận, trả lời. 
GV nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh
GV yêu cầu HS chữa lại các đoạn văn sao cho phù hợp.
HS các nhóm thảo luận đưa ra cách chữa đoạn văn của mình.
GV yêu cầu một HS khác nhận xét.
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại.
- Thao tác 2: Những chú ý khi khi sử dụng cách thức lập luận 
GV: Khi nêu luận cứ, ta cần chú ý những gì và khi viết văn nghị luận cần tránh lỗi gì?
HS phát biểu.
GV nhận xét, chốt ý.
I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm:
1. Tìm lỗi và nêu cách sửa:
1.1. Tìm lỗi:
a). Luận điểm chưa phù hợp, thiếu lôgíc với luận cứ được đưa ra nên không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý: luận điểm nêu ra “cảnh vật trong bài thơ thu điếu của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ” không lôgic với luận cứ nêu ra: ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí... 
b). Luận điểm nêu ra dài dòng, rườm rà, không rõ ràng, không trình bày được đúng bản chất của vấn đề: Luận điểm “Người làm trai thời xưa... để mở mày, mở mặt với thiên hạ” dài dòng, không nêu được trọng tâm của luận điểm.
c). Luận điểm không rõ ràng, chưa lôgic với luận cứ nêu ra: giữa luận điểm: “Văn học dân gian ra đời từ... phát triển” với luận cứ tiếp theo “Nhắc đến nó... cuộc sống” rời rạc không có sự thống nhất về nội dung và liền mạch về liên kết đoạn văn. Hành văn chưa mạch lạc, thống nhất.
1.2. Cách sửa lỗi:
a).
- Đưa ra luận điểm rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, trong sáng.
- Chữa lại như sau: Cảnh vật trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến thật gần gũi và bình dị. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teoCảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi vậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng thành công cảnh sắc đặc trưng của mùa thu làng quê Việt Nam.
b).
- Nêu luận điểm chính rõ ràng.
- Chữa lại như sau: Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh. Phạm Ngũ lão cũng mang theo bên.
c).
- Nêu luận điểm rõ ràng.
- Văn học dân gian là kho tàng kinh nghiệm của cha ông ta đã được đúc kết từ xưa. Nhắc đến nó, người ta
2. Những chú ý khi nêu luận điểm:
- Xác định rõ luận điểm cần trình bày: phù hợp với đối tượng nghị luận; thể hiện được giá trị ý nghĩa, nội dung chủ yếu của vấn đề cần nghị luận.
- Cách trình bày, sắp xếp luận điểm trong một đoạn văn: phải chú ý đến tính lôgic nhất quán của luận điểm và luận cứ.
II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ:
1. Chỉ ra lỗi nêu luận cứ và sửa lại:
1.1. Tìm lỗi:
a). Luận cứ mơ hồ thiếu chính xác, dẫn thơ sai. Luận cứ nên là: Sự tương đồng giữa hình tượng thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ - tâm trạng riêng của Huy Cận, nhưng trong đó cũng hàm chứa tâm trạng chung của cái tôi thơ mới “sâu chót vót”.
b). Luận cứ đưa ra thiếu chính xác, thiếu toàn diện không phù hợp với luận điểm.
- Luận cứ thiếu chính xác: “Đất nước sau hơn hai thế kỉ ... thắng lợi hoàn toàn”. 
- Luận cứ thiếu toàn diện vì chỉ nêu dẫn chứng về Hai Bà Trưng.
c). Luận cứ lộn xộn, không theo trình tự lôgic, sai, không phù hợp với luận điểm:
- Luận cứ lộn xộn, không theo trình tự lôgic: “Ngô Quyền ... Nguyễn Huệ ... Lê lợi ... Trần Hưng Đạo ...
- Luận cứ không phù hợp với luận điểm : “Ải Chi Lăng ... Cửa biển Bạch Đằng ...” Các địa danh này không phải là “tên tuổi”.
1.2. Cách sửa lỗi:
a).
- Dẫn chính xác luận chứng: “Sâu chót vót”.
- Trích dẫn thơ đúng. Ngoài không gian mặt đất, câu thơ mở hướng cho không gian ở tầng cao và cả chiều sâu của sông nước. Đó là không gian ba chiều. Đối diện với không gian ấy, con người đã buồn lại càng cảm thấy cô đơn.
b).
- Sửa dẫn chứng : “Đất nước sau nhiều thế kỉ”.
- Bổ sung thêm dẫn chứng và sắp xếp luận cứ theo trình tự hợp lí: Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có. Từ Bà Trưng, Bà Triệu phất cờ khởi nghĩa đến Lê Lợi lãnh đạo muôn dân bền bỉ kháng chiến hai mươi năm trời, buộc giặc Minh phải đầu hàng nhục nhã. Quang Trung trong chiến dịch hành quân thần tốc tiêu diệt 20 vạn quân Thanh,
c).
- Sắp xếp dẫn chứng theo trình tự hợp lí: Ngô Quyền à Trần Hưng Đạo à Lê Lợi à Nguyễn Huệ.
- Còn Ải Chi Lăng và Cửa biển Bạch Đằng là địa danh không phải là tên tuổi nên bỏ.
2. Những chú ý khi nêu luận cứ:
 Để tạo luận cứ chặt chẽ cần nêu luận điểm rõ ràng, xác đáng, các dẫn chứng cần có xuất xứ, nguồn gốc tin cậy, phù hợp với luận điểm.
III. Lỗi về cách thức lập luận:
1. Chỉ ra lỗi về cách thức lập luận và sửa lại:
1.1. Tìm lỗi:
a). Luận cứ không phù hợp với luận điểm. 
b). Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn diện. Mới chỉ dừng ở việc nói “cái đói” trong các tác phẩm viết về nông thôn, nông dân.
c). Luận điểm không rõ ràng: phần gợi mở, dẫn dắt không giúp cho việc nêu bật luận điểm chính. Luận cứ không phù hợp với phạm vi đề tài được nêu trong câu trước: “Tinh tếcủa Đỗ Phủ”.
1.2. Sửa lỗi:
a). 
- Nguyễn Khuyến mới viết câu đối khóc vợ, hoặc cho cô Tư Hồng chứ chưa đặt ra số phận người phụ nữ nên bỏ ông ra.
 - Sửa lại như sau: Hồ Xuân Hương, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm,...
b).
 Sửa lại như sau: Nam Cao viết nhiều về nông thôn, nghiêng nhiều về số phận bất hạnh của con người. Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt, trước những đôi mắt “dại đi vì đói” của hai đứa con. Bà cái đĩ chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói.
c). 
 Sửa lại luận điểm, luận cứ: 
- Cách 1: Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Ta được biết đến Đỗ Phủ với bức tranh thu nhuốm nỗi sầu muộn vô biên, một Nguyễn Du với rừng phong thu đỏ nhuộm màu chia li. Nhưng có lẽ ấn tượng và sâu sắc nhất phải kể đến Nguyễn Khuyến - nhà thơ của làng cảnh Việt Nam với chùm thơ thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.
- Cách 2: Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Tinh tế và sâu lắng là cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ (Thu hứng). Trong thơ ca Việt Nam trung đại, mùa thu lại hiện hữu trong phong cảnh làng quê Bắc bộ qua chùm thơ Thu của Nguyễn Khuyến
2. Những chú ý khi sử dụng cách thức lập luận:
 Luận điểm, luận cứ phải chính xác, phù hợp thống nhất.
Tóm lại, khi viết văn nghị luận cần tránh lỗi:
- Thứ nhất, nêu luận điểm trùng lặp hoặc không rõ ràng, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.
- Thứ hai, nêu luận cứ thiếu chính xác, thiếu chân thực, không đầy đủ, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày, trùng lặp hoặc quá rườm rà.
- Thứ ba, lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợpvới luận điểm.
4. Câu hỏi, bài tập củng cố: 
- Những lỗi thường gặp trong quá trình viết văn nghị luận và cách chữa một số lỗi thường gặp về lập luận? (Nêu luận điểm trùng lặp/không rõ ràng, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết; nêu luận cứ thiếu chính xá

File đính kèm:

  • docTuan 16 Chua loi lap luan trong van nghi luan.doc
Giáo án liên quan