Giáo án môn Sinh học Lớp 8 - Tiết 26+27
I. MỤC TIÊU.
- HS nắm được các hoạt động diễn ra trong khoang miệng, năm được hoạt động nuốt và đẩy thức ăn từ trong khoang miệng qua thực quản xuống dạ dày.
- Rèn luyện kĩ năng nghiên cứu thông tin, tranh hình, tìm kiếm kiến thức.
- Bồi dưỡng ý thức vệ sinh, giữ gìn vệ sinh răng miệng, không cười đùa trong khi ăn.
II. CHUẨN BỊ.
- Tranh phóng H 25.1; 25.2; 25.3
- Băng video hay đĩa CD minh hoạ hoạt động tiêu hoá ở khoang miệng, nuốt ở thực quản.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Các chất trong thức ăn có thể được phân nhóm như thế nào? Nêu đặc điểm của mỗi nhóm.
- Vai trò của tiêu hoá là gì? các chất nước, muối khoáng, vitamin khi vào cơ thể cần qua hoạt động nào của hệ tiêu hoá? Nêu các hoạt động tiêu hoá?
3. Bài mới
Hoạt động 1: Tiêu hoá ở khoang miệng
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi:
- Khi thức ăn vào miệng, có những hoạt động nào xảy ra?
- GV treo H 25.1 để minh họa.
- Những hoạt động nào là biến đổi lí học, hoá học?
- Khi nhai cơm, bánh mì lâu trong miệng thấy ngọt là vì sao?
Từ những thông tin trên, yêu cầu HS hoàn thành bảng 25.
- GV treo bảng phụ để HS tự hoàn thành. - HS tự nghiên cứu thông tin SGK, trao đổi nhóm và trả lời câu hỏi.
+ Các hoạt động như SGK.
+ Biến đổi lí học: Tiết nước bọt, nhai, đảo trộn thức ăn, tạo viên thức ăn.
+ Biến đổi hoá học: Hoạt động của enzim amilaza trong nước bọt.
- Vận dụng kết quả phân tích hoá học để giải thích (H 25.2)
- Đại diện nhóm thay nhau điền bảng.
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 26 Bài 25: Tiêu hoá ở khoang miệng I. mục tiêu. - HS nắm được các hoạt động diễn ra trong khoang miệng, năm được hoạt động nuốt và đẩy thức ăn từ trong khoang miệng qua thực quản xuống dạ dày. - Rèn luyện kĩ năng nghiên cứu thông tin, tranh hình, tìm kiếm kiến thức. - Bồi dưỡng ý thức vệ sinh, giữ gìn vệ sinh răng miệng, không cười đùa trong khi ăn. II. chuẩn bị. - Tranh phóng H 25.1; 25.2; 25.3 - Băng video hay đĩa CD minh hoạ hoạt động tiêu hoá ở khoang miệng, nuốt ở thực quản. III. hoạt động dạy - học. 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - Các chất trong thức ăn có thể được phân nhóm như thế nào? Nêu đặc điểm của mỗi nhóm. - Vai trò của tiêu hoá là gì? các chất nước, muối khoáng, vitamin khi vào cơ thể cần qua hoạt động nào của hệ tiêu hoá? Nêu các hoạt động tiêu hoá? 3. Bài mới Hoạt động 1: Tiêu hoá ở khoang miệng Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi: - Khi thức ăn vào miệng, có những hoạt động nào xảy ra? - GV treo H 25.1 để minh họa. - Những hoạt động nào là biến đổi lí học, hoá học? - Khi nhai cơm, bánh mì lâu trong miệng thấy ngọt là vì sao? Từ những thông tin trên, yêu cầu HS hoàn thành bảng 25. - GV treo bảng phụ để HS tự hoàn thành. - HS tự nghiên cứu thông tin SGK, trao đổi nhóm và trả lời câu hỏi. + Các hoạt động như SGK. + Biến đổi lí học: Tiết nước bọt, nhai, đảo trộn thức ăn, tạo viên thức ăn. + Biến đổi hoá học: Hoạt động của enzim amilaza trong nước bọt. - Vận dụng kết quả phân tích hoá học để giải thích (H 25.2) - Đại diện nhóm thay nhau điền bảng. Kết luận: Bảng 25: Hoạt động biến đổi thức ăn ở khoang miệng Biến đổi thức ăn ở khoang miệng Các hoạt động tham gia Các thành phần tham gia hoạt động Tác dụng của hoạt động Biến đổi lí học - Tiết nước bọt - Nhai - Đảo trộn thức ăn - Tạo viên thức ăn - Các tuyến nước bọt - Răng - Răng, lưỡi, các cơ môi và má - Răng, lưỡi, các cơ môi và má - Làm ướt và mềm thức ăn - Làm mềm và nhuyễn thức ăn - Làm thức ăn thấm đẫm nước bọt - Tạo viên thức ăn và nuốt Biến đổi hoá học - Hoạt động của enzim amilaza trong nước bọt - Enzim amilaza - Biến đổi 1 phần tinh bột trong thức ăn thành đường mantozơ. Hoạt động 2: Nuốt và đảy thức ăn qua thực quản - Yêu cầu HS đọc thông tin SGK, quan sát H 25.3, thảo luận và trả lời câu hỏi: - Nuốt diễn ra nhờ hoạt động của cơ quan nào là chủ yếu và có tác dụng gì? - Lực đẩy viên thức ăn từ thực quản xuống dạ dày được tạo ra như thế nào? - Thức ăn qua thực quản có được biến đổi gì về mặt lí và hoá học không? + Lưu ý: viên thức ăn vừa phải để dễ nuốt, nếu quá lớn nuốt sẽ nghẹn. - Nắp thanh quản và khẩu cái mềm có chức năng gì? nếu không có hoạt động của nó sẽ gây ra hậu quả gì? - Giải thích hiện tượng khi ăn đôi khi có hạt cơm chui lên mũi? Hiện tượng nghẹn? - Tại sao khi ăn không nên cười đùa? - HS tự quan sát H 25.3, đọc thông tin, trao đổi nhóm và trả lời: + Nuốt diễn ra nhờ hoạt động của lưỡi là chủ yếu và có tác dụng đẩy viên thức ăn từ khoang miệng tới thực quản. + Lực đảy viên thức ăn tới thực quản, tới dạ dày tạo ra nhờ sự co dãn phối hợp nhịp nhàng của cơ quan thực quản. + Thời gian đi qua thực quản rát nhanh (2-4s) nên thức ăn không bị biến đổi về mặt hoá học. - HS tiếp thu lưu ý - HS hoạt động cá nhân và giải thích. - 1 HS giải thích, các HS khác bổ sung. Kết luận: - Nhờ hoạt động của lưỡi thức ăn được đẩy xuống thực quản. - Thức ăn từ thực quản xuống dạ dày là nhờ hoạt động của các cơ thực quản (cơ trơn). - Thời gian thức ăn qua thực quản ngắn (2-4s) nên coi như thức ăn không bị biến đổi. 4. Củng cố – Dặn dò. a,Củng cố Bài tập trắc nghiệm: Khoanh tròn vào đầu câu trả lời đúng: Câu 1: Quá trình tiêu hoá khoang miệng gồm: a. Biến đổi lí học d. Tiết nước bọt b. Nhai, đảo trộn thức ăn e. Cả a, b, c, d c. Biến đổi hoá học g. Chỉ a và c. Câu 2: Loại thức ăn nào được biến đổi về mặt hoá học ở khoang miệng a. Prôtêin, tinh bột, lipit c. Prôtêin, tinh bột, hoa quả b. Tinh bột chín d. Bánh mì, dầu thực vật b, Dặn dò. - Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 SGK- Tr 83. - Đọc mục “Em có biết” - Hướng dẫn: Câu 2: “Nhai kĩ no lâu” là khi nhai càng kĩ thì hiệu suất tiêu hoá càng cao, cơ thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng nên no lâu hơn. Câu 3: Với khẩu phần ăn đầy đủ, sau khi tiêu hoá ở khoang miệng và thực quản thì những chất trong thức ăn vẫn cần tiêu hoá tiếp: G, L, Pr. Câu 4: - Cháo thấm 1 ít nước bọt, 1 phần tinh bột trong cháo bị biến đổi thành đường mantozơ dưới tác dụng của enzim amilaza. - Với sữa thấm 1 ít nước bọt sự tiêu hoá hoá học không diễn ra ở khoang miệng do thành phần hoá học của sữa là Pr và đường đôi hoặc đường đơn. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 27 Bài 26: Thực hành Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt I. mục tiêu. - HS biết đặt các thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện đảm bảo cho enzim hoạt động. - HS biết kết luận từ những thí nghiệm đối chứng. - Rèn luyện cho HS kĩ năng thao tác thí nghiệm chính xác. II. chuẩn bị. - GV: Tranh vẽ H 26 phóng to. - Chuẩn bị cho mỗi nhóm: 8 ống nghiệm nhỏ (10 ml), 2 ống đong chia độ, 2 giá để ống nghiệm, 2 đèn cồn,1 phễu có bông lọc, 1 bình thuỷ tinh, cặp nhiệt kế, cặp ống nghiệm, phích nước nóng, hồ tinh bột 1%, dd HCl 2%, dd iốt 1%, thuốc thử Strôme (3 ml dd NaOH 10% + 3 ml dd CuSO4 2%). - HS: trong 5 phút đầu giờ, mỗi nhóm chuẩn bị 24 ml nước bọt loãng (lấy 6 ml nước bọt + 18 ml nước cất lắc đều rồi lọc qua phễu và bông lọc) và hồ tinh bột. III. hoạt động dạy - học. 1. Tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - Thực chất biến đổi lí học của thức ăn trong khoang miệng là gì? Khi nhai cơm lâu trong miệng thấy có cảm giác ngọt vì sao? - Kiểm tra câu 3, 4 SGK. 3. Bài mới Hoạt động 1: Các bước tiến hành thí nghiệm và chuẩn bị thí nghiệm - GV phát dụng cụ thí nghiệm. - HS tự đọc trước nội dung thí nghiệm bài 26. - Tổ trưởng phân công công việc cho các nhóm trong tổ, + 2 HS nhận dụng cụ và vật liệu + 1 HS chuẩn bị nhãn cho ống nghiệm. + 2 HS chuẩn bị nước bọt hoà loãng, lọc, đun sôi. + 2 HS chuẩn bị bình thuỷ tinh đựng nước. Hoạt động 2: Tiến hành bước 1 và bước 3 của thí nghiệm. GV yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm như bước 1 và bước 2 SGK + GV lưu ý HS: khi rót hồ tinh bột không để rớt lên thành. - GV kẽ sẵn bảng 26.1 lên bảng, yêu cầu HS lên điền. + Lưu ý: Thực tế độ trong không thay đổi niều. - GV thông báo đáp án bảng 26.1 - Các tổ tiến hành như sau: Bước 1: Chuẩn bị vật liệu vào các ống nghiệm + Dùng ống đong hồ tinh bột (2 ml) rót vào các ống A, B, C, D. Đặt các ống này vào giá. + Dùng các ống đong lấy vật liệu khác. ống A: 2 ml nước lã ống B: 2 ml nước bọt ống C: 2 ml nước bọt đã đun sôi ống D: 2 ml nước bọt+ vài giọt HCl (2%) Bước 2: Tiến hành - Đo độ pH của các ống nghiệm và ghi vào vở. - Đặt các ống nghiệm vào bình thuỷ tinh có nước ấm 37oC trong 15 phút. - Các tổ quan sát và ghi kết quả vào bảng 26.1 Thống nhất ý kiến giải thích. Đại diện nhóm lên bảng điền, nhận xét. Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bọt Các ống nghiệm Hiện tượng độ trong Giải thích ống A ống B ống C ống D - Không đổi - Tăng lên - Không đổi - Không đổi - Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột. - Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột. - Nước bọt đun sôi đã làm mất hoạt tính của enzim biến đổi tinh bột. - Do HCl đã hạ thấp pH nên enzim trong nước bọt không biến đổi tinh bột. Hoạt động 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm và giải thích kết quả GV yêu cầu chia dd trong các ống A, B, C, D thành 2 phần. + Lưu ý: ống A chia vào A1, A2 đã dán nhãn, B chia vào B1; B2 ... - GV kẻ sẵn bảng 26.2 lên bảng, yêu cầu HS lên ghi kết quả. + Lưu ý: Các tổ thí nghiệm không thành công thì lưu ý điều kiện thí nghiệm. - GV nhận xét bảng 26.2 để đưa ra đáp án đúng. - Trong tổ cử 2 HS chia đều dd ra các ống đã chuẩn bị sẵn A1; A2; B1; B2... - Đặt các ống A1; B1; C1; D1 vào giá 1 (lô 1). Nhỏ vào mỗi ống 5-6 giọt iốt lắc đều các ống. - Đặt các ống A2; B2; C2; D2 vào giá 2 (lô 2). Nhỏ vào mỗi ống 5-6 giọt Strôme, đun sôi các ống này trên ngọn lửa đèn cồn. - Những HS khác quan sát, so sánh màu sắc ở các ống nghiệm, thống nhất ý kiến , ghi kết quả vào bảng 26.2 (kẻ sẵn). - Đại diện nhóm lên điền vào bảng, nhận xét. Đáp án bảng 26.2 Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bọt Các ống nghiệm Hiện tượng (màu sắc) Giải thích - ống A1 - ống A2 - Màu xanh - Màu đỏ nâu - Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột thành đường. - ống B1 - ống B2 - Màu xanh - Màu đỏ nâu - Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột thành đường. - ống C1 - ống C2 - Màu xanh - Màu đỏ nâu - Emzim trong nước bọt bị đun sôi không có khẳ năng biến đổi tinh bột thành đường. - ống D1 - ống Đ2 - Màu xanh - Màu đỏ nâu - Enzim trong nước bọt không hoạt động ở môi trường axit nên tinh bột không bị biến đổi thành đường. Hoạt động 4: Thu hoạch Gợi ý: 1. Kiến thức - Enzim trong nước bọt có tên là amilaza. - Enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường mantozơ. - Enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất trong điều kiện độ pH = 7,2. và nhiệt độ = 37oC. 2. Kĩ năng - Trình bày thí nghiệm (HS tự làm). - So sánh kết quả ống nghiệm A và B cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường. - So sánh kết quả ống nghiệm B và C cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ = 37oC. Enzim trong nước bọt bị phá huỷ ở 100oC. - So sánh kết quả ống nghiệm B và D cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất ở pH = 7,2. Enzim trong nước bọt không hoạt động ở môi trường axit. 4. Củng cố – Dặn dò. a,Củng cố - GV nhận xét giờ thực hành: khen các nhóm làm tốt và ghi điểm cho các nhóm. b, Dặn dò. - Viết báo cáo thu hoạch. - Thu dọn vệ sinh lớp sạch sẽ.
File đính kèm:
- SINH 8.14.doc