Giáo án môn Sinh học Lớp 7 - Tiết 20: Một số thân mềm khác

MỘT SỐ THÂN MỀM KHÁC

I/Mục tiêu: Sau bài này,HS phải:

1. Kiến thức

- HS nhận biết được các đặc điểm cấu tạo, lối sống của một số đại diện thân mềm thường gặp ở thiên nhiên nước ta như: ốc sên, mực, bạch tuộc, sò, ốc vặn, nhất là các thân mềm di chuyển tích cực (như mực).

- Riêng với ốc sên và mực còn cần hiểu biết thêm một số tập tính nữa trong sinh sản, săn mồi và tự vệ của chúng.

2.Kỹ năng - Khai thác, tìm tòi phát hiện qua xử lí các thông tin.

3. Thái độ:-Nhận thức được sự đa dạng của thế giớ sinh vật, giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên.

 II/Đồ dùng dạy học:

 +GV: : Tranh vẽ, mẫu ngâm, tranh ảnh hoặc các mảnh vỏ ốc, vỏ sò, mai mực

 + HS: Sưu tầm trước tranh ảnh hoặc các mẫu vật liên quan đến thân mềm.

 III/Tiến trình dạy học:

-Kiểm tra bài cũ: Cách dinh dưỡng của trai có ý nghĩa như thế nào với môi trường nước? Nhiều ao đào thả cá, trai không thả tự nhiên có, tại sao ?

 -Bài mới: Thân mềm nước ta rất phong phú, chúng phân bố từ trên cạn, nước ngọt và nước mặn. Chúng rất đa dạng về cấu tạo, lối sống và tập tính. Qua bài học, các em sẽ được tìm hiểu một số thân mềm thường gặp.

+Hoạt động 1: NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM Ở MỘT SỐ ĐẠI DIỆN

Mục tiêu: HS nhận biết được đặc điểm cấu tạo, lối sống của một số đại diện thân mền thường gặp như ; ốc sên, mực , bạch tuộc, ốc vặn .

• Cách tiến hành:

 

doc2 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 527 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Sinh học Lớp 7 - Tiết 20: Một số thân mềm khác, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 10
Tiết 20
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
MỘT SỐ THÂN MỀM KHÁC
I/Mục tiêu: Sau bài này,HS phải: 
1. Kiến thức 
- HS nhận biết được các đặc điểm cấu tạo, lối sống của một số đại diện thân mềm thường gặp ở thiên nhiên nước ta như: ốc sên, mực, bạch tuộc, sò, ốc vặn, nhất là các thân mềm di chuyển tích cực (như mực).
- Riêng với ốc sên và mực còn cần hiểu biết thêm một số tập tính nữa trong sinh sản, săn mồi và tự vệ của chúng.
2.Kỹ năng - Khai thác, tìm tòi phát hiện qua xử lí các thông tin.
3. Thái độ:-Nhận thức được sự đa dạng của thế giớ sinh vật, giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên. 
 II/Đồ dùng dạy học:
	+GV: : Tranh vẽ, mẫu ngâm, tranh ảnh hoặc các mảnh vỏ ốc, vỏ sò, mai mực
 + HS: Sưu tầm trước tranh ảnh hoặc các mẫu vật liên quan đến thân mềm.
 III/Tiến trình dạy học:
-Kiểm tra bài cũ: Cách dinh dưỡng của trai có ý nghĩa như thế nào với môi trường nước? Nhiều ao đào thả cá, trai không thả tự nhiên có, tại sao ?
 -Bài mới: Thân mềm nước ta rất phong phú, chúng phân bố từ trên cạn, nước ngọt và nước mặn. Chúng rất đa dạng về cấu tạo, lối sống và tập tính. Qua bài học, các em sẽ được tìm hiểu một số thân mềm thường gặp.
+Hoạt động 1: NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM Ở MỘT SỐ ĐẠI DIỆN
Mục tiêu: HS nhận biết được đặc điểm cấu tạo, lối sống của một số đại diện thân mền thường gặp như ; ốc sên, mực , bạch tuộc, ốc vặn .
Cách tiến hành:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
- GV yêu cầu HS nghiên cứu đặc điểm của 5 đại diện trên hình vẽ, đọc các chú thích và trả lời câu hỏi phần thảo luận:
- Tìm các đại diện thân mềm tương tự mà em gặp ở địa phương. 
- Qua các đại diện, GV yêu cầu HS rút ra nhận xét về:
+ Đa dạng loài? 
+ Môi trường sống?
+ Lối sống?
- HS nghiên cứu các hình , đọc thông tin tr 65 SGK và trả lời câu hỏi thảo luận. 
+ Tương tự ốc sên : nhiều loại ốc sên lớn, bé hại cây trên cạn 
+ Tương tự trai, sò có: hến , trai cánh điệp, vẹm, hầu 
+ Tương tự như ốc vặn có: ốc nhồi, ốc bươu, ốc nứa , ốc tù và 
-HS vận dụng kiến thức SGK, trả lời 
-lớp nhận xét, bổ sung .
*Tiểu kết: - Thân mềm có số lượng loài lớn.
- Sống ở cạn, nước ngọt, nước mặn.
- Chúng có lối sống vùi lấp, bò chậm chạp và di chuyển tốc độ cao (bơi)
+Hoạt động 2: MỘT SỐ TẬP TÍNH Ở THÂN MỀM
Mục tiêu: Thông qua một số đại diện HS tự rút ra được một số tập tính của thân mền thích nghi với lối sống.
Cách tiến hành:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
- Cho HS nghiên cứu H.19.6 , 19.7 với các chú thích kèm theo, thảo luận, trả lời câu hỏi của phần tập tính đẻ trứng ở ốc sên và ở mực:
+ Ốc sên tự vệ bằng cách nào?
+ Ý nghĩa sinh học của tập tính đào lỗ đẻ trứng ở ốc sên? 
+ Mực săn mồi như thế nào trong 2 cách: Đuổi bắt mồi và rình mồi một chỗ (đợi mồi đến đẻ bắt).
+ Mực phun chất lỏng có màu đen để săn mồi hay tự vệ? Hoả mù mực che mắt động vật khác nhưng bản thân mực có thể nhìn rõ để trốn chạy không?
- GV nhận xét và khẳng định kiến thức 
- HS tự nghiên cứu H.19.6 , 19.7 cùng với chú thích để trả lời câu hỏi thảo luận 
- 2 - 4 HS trả lời các câu hỏi, HS khác bổ sung. 
- Tập tính của ốc sên:
+ Ốc sên tự vệ bằng cách thu mình vào trong vỏ.
+ Đào lỗ đẻ trứng để bảo vệ trứng và khi trứng nở ra có nguồn thức ăn ở ngay gần để sinh sống.
- Tập tính của mực: 
 + Mực săn mồi theo cách rình mồi ở một chỗ, thường ẩn náu ở nơi có nhiều rong rêu. Sắc tố trên cơ thể của mực làm chúng có màu giống môi trường khi mồi vô tình đến gần, mực vươn hai tua dài bắt mồi rồi co về dùng 8 tua dài cho vào miệng 
+ Tuyến mực phun ra mực để tự vệ là chính. Hoả mù của mực làm tối đen cả một vùng nước, tạm thời che mắt kẻ thù , giúp cho mực đủ thời gian chốn chạy, mắt mực có số lượng tế bào thị giác rất lớn có thể vẫn nhìn thấy rõ được phương hướng để trốn chạy an toàn 
*Tiểu kết: - Hệ thần kinh của thân mềm phát triển là cơ sở cho giác quan và tập tính phát triển thích nghi với đời sống.
 +Hoạt động 3 :
Mục tiêu: 
Cách tiến hành:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
*Tiểu kết: 
IV/Kiểm tra, đánh giá :
 *Vài HS đọc phần kết luận ở SGK
	- Câu hỏi 1,2 SGK.
 V/Dặn dò: 
Học bài theo nội dung bài ghi và SGK.
Trả lời các câu hỏi và làm bài tập 2, 3, 4 tr. 11 ở SGK.
Đọc mục em có biết.
Chuẩn bị bài sau: Sưu tầm tranh ảnh về thân mềm, vỏ trai .ốc, mai mực. 
VI/Rút kinh nghiệm sau khi dạy:

File đính kèm:

  • docT20- sh7.doc