Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 - Tuần 34

I. Mục tiêu: Giúp học sinh

 1. Kiến thức:

- Củng cố về các văn bản đã học.

- Rút ra ưu- nhược điểm của bài làm.

 2. Kỹ năng:

- Rèn kĩ năng tự nhận xét và chữa bài.

 3. Thái độ:

 - Giáo dục HS ý thức sửa chữa các lỗi sai khi mắc phải.

II. Trọng tâm:

 _ Phát hiện và sửa lỗi bài làm của mình.

III. Chuẩn bị:

 Giáo viên: Chấm bài kiểm tra, điểm, các lỗi cần sửa.

 Học sinh: Ôn tập kiến thức văn học.

IV. Tiến trình:

 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện:

 2. Kiểm tra miệng:

 Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.

 

doc8 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 1189 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 - Tuần 34, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến.
- Nhận biết kiểu câu chia theo mục đích nói.
 - Viết đoạn văn có sử dụng câu cảm thán.
Số câu
Số điểm (tỉ lệ %)
Số câu: 2
Số điểm 4.0
40 %
Số câu: 1
Số điểm 2.0
20%
Số câu: 3
Số điểm: 6
60%
Chủ đề 2:
Hành động nói
- Xác định hành động nói
- Đặt câu theo yêu cầu.
Số câu
Số điểm (tỉ lệ %)
Số câu: 2
Số điểm 3.0
30%
Số câu: 2
Số điểm 3
30%
Chủ đề 3:
Trật tự từ trong câu
- Biết mục đích của trật tự từ trong câu
Số câu
Số điểm (tỉ lệ %)
Số câu: 1
Số điểm 1.0
10%
Số câu: 1
Số điểm 1
10%
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ%
Số câu: 3
Số điểm 5.0
50%
Số câu: 2
Số điểm 3.0
30%
Số câu: 1
Số điểm: 2.0
20 %
Số câu: 6
Số điểm 10
100%
III. Đề kiểm tra :
1. Vẽ sơ đồ đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến. (2 điểm)
2. Em hãy nêu tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong câu? (1 điểm)
3. (2điểm) Hãy xác định kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật trong số các câu sau:
a. - U nó không được làm như thế! (Ngô Tất Tố)
b. - Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì phải tù, phải tội. (Ngô Tất Tố)
c. - Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả? (Tô Hoài)
d. - Này, em không để chúng nó yên được được à? (Tạ Duy Anh)
4. Xác định hành động nói được thực hiện trong các câu sau: (1 điểm)
a. Bạn nên học bài và làm bài ở nhà! 
 b. U nó không được làm như thế! 
c. Bao giờ anh mới nghỉ hè? 
 d. Trời, sao tôi khổ thế này? 
5. Sử dụng cách dùng gián tiếp để diễn đạt các hành động sau: (2 điểm)
 a. Muốn nhờ người khác giúp mình.
 b. Kêu gọi các bạn trong lớp học tập.
6. Viết đoạn văn ngắn hứa với bố mẹ tích cực học tập, rèn luyện để đạt kết quả tốt trong học kỳ II, có dùng câu cảm thán, gạch dưới câu đó. (2 điểm) 
IV. Đáp án:
1. Sơ đồ:
2. + Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm (như thứ bậc quan trọng của sự vật, thứ tự trước sau của hoạt động, trình tự quan sát của người nói,). (0.25 đ)
 + Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. (0.25đ) 
 +Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. (0.25đ)
 + Đảm bảo sự hài hoà về ngữ âm của lời nói. (0.25đ) 
3. a. Câu cầu khiến (0.5đ) 
 b. Câu trần thuật (0.5đ) 
 c. Câu nghi vấn. (0.5đ) 
 d. Câu nghi vấn. (0.5đ) 
4. a. Khuyên bảo. (0.25đ) 
 b. Yêu cầu. (0.25đ)
 c. Hỏi. (0.25đ)
 d. Bộc lộ cảm xúc. (0.25đ) 
5. (2 đ) HS đặt câu đúng theo yêu cầu 1 câu 1 điểm.
6. HS viết đúng yêu cầu, đúng nội dung, có dùng câu cảm thán, gạch dưới câu đó. (2đ)
V. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn: 19/04/2013	
Ngày giảng: ...................
Tiết 131 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7
 I. Mục tiêu: Giúp học sinh
1. Kiến thức:
 _ HS biết hệ thống kiến thức về văn nghị luận.
 2. Kỹ năng:
 _ Biết cách làm một bài văn nghị luận hoàn chỉnh. 
 3. Thái độ:
 _ Giáo dục HS ý thức sửa chữa các lỗi sai khi mắc phải. 
II. Trọng tâm: 
 _ Phát hiện và sửa lỗi bài làm của mình.
III. Chuẩn bị:
 Giáo viên: Chấm bài kiểm tra, điểm, các lỗi cần sửa. 
 Học sinh: Nhớ lại đề bài và lập dàn ý cho đề Tập làm văn đã làm.
IV. Tiến trình:
 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện:
 2. Kiểm tra miệng:
 Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS
Câu hỏi 2: Hôm nay chúng ta học bài gì? Em đã chuẩn bị gì cho bài học hôm nay?
 _ HS trả lời, GV dẫn vào bài. 
 3. Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1:
* Đề yêu cầu điều gì?
_ Viết một bài văn nghị luận để nêu rõ tác hại của ma túy. Là học sinh em cần phải làm gì để phòng, tránh ma tuý.
HĐ2:
* GV nhận xét ưu - khuyết điểm:
1. Ưu điểm:
 - Phần lớn các em làm bài đúng kiểu NL.
 - Một số nắm phương pháp, bố cục mạch lạc; biết cách lập luận.
 - Đa số chưa biết nêu luận điểm
 - HS có liên hệ thực tế bản thân.
 2. Khuyết điểm:
 * Nội dung:
- Một số rất ít các em làm bài sai kiểu VB, lạc sang văn bản tự sự và biểu cảm
* Hình thức: Số ít còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ, chuyển ý vụng về.
- Nhiều em mắc lỗi về cấu trúc câu: câu không đủ thành phần nòng cốt
- Nhiều em không sử dụng dấu câu hoặc sử dựng dấu câu không đúng
HĐ3:
GV phát bài và công bố điểm.
HĐ4:
GV gọi 2 HS lên bảng lập dàn bài
GV cùng HS nhận xét dựa vào dàn bài ở tiết 103,104
HĐ5:
GV gọi HS lên bảng ghi lại các lỗi (chính tả, dấu câu, diễn đạt) và sửa lại.
GV kết hợp đọc các đoạn văn sai, cùng sửa lỗi.
GV gọi HS đọc bài văn hay cho các bạn cùng học tập kinh nghiệm.
HĐ6:
_ Tìm đọc nhiều bài tham khảo, rút ra bài học cho bản thân.
_ Học cách viết văn nghị luận đúng yêu cầu.
_ Thường xuyên kiểm tra các em học sinh có kết quả thấp.
_ Trao đổi bài, phát hiện và sửa lỗi.
_ Ra đề cho HS tập viết đoạn văn trình bày luận điểm, có kiểm tra sát xuất.
I. Đề - tìm hiểu đề:
Đề: “Hãy nói không với ma tuý”. Em hãy viết một bài văn nghị luận để nêu rõ tác hại của ma túy. Là học sinh em cần phải làm gì để phòng, tránh ma tuý.
II. Nhận xét ưu - khuyết điểm:
III. Phát bài và công bố điểm:
IV. Lập dàn bài: 
V. Sửa lỗi và đọc bài văn hay:
 GV đọc bài văn hay và rút kinh nghiệm cho cả lớp.
VI. Hướng khắc phục:
 4.Câu hỏi và bài tập củng cố:
 GV nhắc lại kiến thức đã ôn tập. 
 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 
 1. - Ôn lại kiến thức về văn nghị luận kì II.
 - Làm các bài tập còn lại.
 - Đọc, tìm hiểu hệ thống bài tập trong tiết ôn tập và kiểm tra 
 2. Chuẩn bị: Ôn tập Tập làm văn
 - Ôn lại kiến thức về văn nghị luận kì II.
 - Trả lời câu hỏi SGK/151
V. Rút kinh nghiệm:
....................................................................................................................................
Ngày soạn: 19/04/2013	
Ngày giảng: ...................
Tiết 132 TỔNG KẾT PHẦN VĂN (Tiếp theo)
I. Mục tiêu: Giúp học sinh
 1. Kiến thức:
 - Hệ thống văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản và đặc trưng thể loại, giá trị tư tưởng, nghệ thuật từng văn bản.
 - Một số khái niệm: cáo, chiếu, hịch, tấu.
 -Sơ giản lí luận văn học về thể loại nghị luận trung đại và hiện đại.
 2. Kỹ năng:
 - Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu các tư liệu để nhận xét về các tác phẩm văn học nghị luận.
 - Nhận diện và phân tích được luận điểm, luận cứ trong các văn bản đã học.
 3. Thái độ:
 - Ý thức học tập cách trình bày, lập luận có lý, có tình.
II. Trọng tâm: 
 - Hệ thống văn bản đã học, nội dung cơ bản và đặc trưng thể loại thơ ở từng văn bản.
III. Chuẩn bị:
 Giáo viên: Nghiên cứu kĩ bài, soạn giảng.
 Học sinh: Chuẩn bị bài theo sự hướng dẫn của giáo viên. Trả lời câu hỏi trong SGK/144, 145. 
IV. Tiến trình:
 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện:
 2. Kiểm tra miệng:
 Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS
Câu hỏi: Hôm nay chúng ta học bài gì? 
 _ HS trả lời, GV dẫn vào bài.
 3. Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ 1:
* Qua các văn bản nl 22, 23, 24, 25, 26 hãy cho biết thế nào là văn nghị luận?
* Em thấy văn nghị luận trung đại có nét gì khác biệt so với văn nghị luận hiện đại?
HĐ 2:
* Hãy chứng minh các vb nghị luận (trong bài 22, 23, 24, 25, 26) kể trên đều viết có lí, có tình, có chứng cứ và đều có sức thuyết phục cao?
* Em hiểu thế nào là có lí, có tình có chứng cứ?
HĐ 3:
* Nêu những nét giống và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22, 23, 24?
* Vì sao Bình ngô đại cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc VN khi đó?
* So với bài Nam quốc sơn hà cũng được coi là một tuyên ngôn độc lập, em thấy thức về nền độc lập dân tộc thể hiện trong văn bản Nước Đại Việt ta có điểm gì mới ?
Câu 3:
- Là kiểu vb nêu ra những luận điểm rồi bằng những luận cứ, luận chứng làm sáng tỏ luận điểm ấy một cách thuyết phục. Cốt lõi của nghị luận là ý kiến, luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng, lập luận.
_ Những nét nổi bật là: từ ngữ cổ, cách diễn đạt cổ: nhiều hình ảnh thường giàu tính ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng (rõ nhất là ở các văn bản: Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta ...), dùng nhiều điển tích, điển cố ... Văn phong ấy khó gần với văn phong sáng tác, nên người ta đã nói ở thời trung đại Văn, sử, triết bất phân.
- Ngoài ra văn nghị luận trung đại còn mang đậm dấu ấn của thế giới quan con người trung đại: tư tưởng thiên mệnh (mệnh trời) (Chiếu dời đô) đạo thần chủ (Hịch tướng sĩ), lí tưởng nhân nghĩa (Nước Đại Việt ta).
- Văn nghị luận hiện đại viết giản dị, câu văn gần với lối nói thường, gần đời sống hơn.
=> Dù có nét khác nhau, các văn bản đó đều là văn nghị luận.
Câu 4:
- Có lí: có luận điểm xác đáng, lập luận chặt chẽ.
- Có tình: có cảm xúc.
- Có chứng cứ: có sự thật hiển nhiên để kđ luận điểm.
VD: Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kh giữa lí và tình.
- Nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ.
- Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh, Lê để chỉ rõ thực tế ấy không còn thích hợp với sự phát triển của đất nước nhất thiết phải dời đô.
- Đi tới kết luận: kđ thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn là kinh đô.
=>Kết cấu 3 đoạn nói trên là rất tiêu biểu cho kết cấu của văn nghị luận, trình tự lập luận trên là rất chặt chẽ.
Câu 5:
- Cả ba văn bản đều thể hiện tinh thần dân tộc sâu sắc, thể hiện ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang lớn mạnh (Chiếu dời đô), ở tinh thần bất khuất quyết chiến, quyết thắng lũ giặc xâm lăng bạo tàn (Hịch tướng sĩ) hoặc ở ý thức sâu sắc đầy tự hào về nước Việt Nam độc lập ( Nước Đại Việt ta).
Câu 6:
- Vì: Bài cáo đã khẳng định rằng Đại Việt là 1 nước độc lập, đó là chân lí hiển nhiên.
-Ý thức về nền độc lập của dân tộc thể hiện qua bài “Nam quốc sơn hà”: được xác định ở hai phương hiện: lãnh thổ, chủ quyền.
- Đến “Bình Ngô đại cáo” ý thức dân tộc đã phát triển cao, sâu sắc và toàn diện hơn nhiều. Ngoài hai yếu tố lãnh thổ và chủ quyền, còn được mở rộng, bổ sung bằng các yếu tố mới: nền văn hoá lâu đời, là phong tục tập quán riêng, là truyền thống lịch sử anh hùng bao đời xây nền độc lập. 
Câu 7: Lập bảng thống kê các văn bản văn học nước ngoài đã học ở lớp 8.
STT
Tên vb
Tên tg
Tên nước
Thế kỉ
Thể loại
Nội dung chủ yếu
1
Cô bé bán diêm
An - đéc -xen
Đan Mạch
XIX
Truyện
-Truyện kể về cô bé bán diêm nghèo khổ, bất hạnh.
-Lòng thương cảm sâu sắc đối với em bé bất hạnh.
-Nghệ thuật đan xen yếu tố thật và 

File đính kèm:

  • docTuan 34.doc
Giáo án liên quan