Giáo án môn Ngữ văn lớp 6 - Tuần 33

I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

Thấy được ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường, thiên nhiên được đặt ra trong văn bản nhật dụng và nghệ thuật tạo nên sức hấp dẫn của văn bản.

II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ

1. Kiến thức

- Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường.

- Tiếng nói đầy tình cảm và trách nhiệm đối với thiên nhiên, môi trường sống của vị thủ lĩnh Xi-át-tơn.

2.Kĩ năng:

a. Kĩ năng chuyên môn

- Biết cách đọc, tìm hiểu nội dung văn bản nhật dụng.

- Cảm nhận được tình cảm tha thiết với mảnh đất quê hương của thủ lĩnh Xi-át- tơn.

- Phát hiện và nêu được tác dụng của một số phép tu từ trong văn bản.

b. Kĩ năng sống :

- Tự nhận thức về giá trị của lối sống tôn trọng và bảo vệ thiên nhiên môi trường sống.

-Làm chủ bản thân, nâng cao ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường.

- Giao tiếp, phản hồi , lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ ý tưởng cảm nhận của bản thân về những giá trị của bức thư.

 3.Thái độ: Bồi dưỡng long yêu thiên hiên, môi trường và có ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường.

 

doc8 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 890 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn lớp 6 - Tuần 33, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan trọng của đất, của thiên nhiên đối với con người . 
c. Thái độ của thủ lĩnh người da đỏ . 
- Khẳng định mối quan hệ giữa đất, thiên nhiên với con người . 
- Nếu người đa đỏ buộc phải bán đất thì người da trắng phải đối xử với đất như người đa đỏ . 
- Lời cảnh báo : nếu không thì người da trắng cũng bị tổn hại . 
=> Lập luận chặt chẽ, cách so sánh cụ thể bức thư có ý nghĩa sâu sắc . 
III.TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật :
- Phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ và thủ pháp đối lập đã được sử dụng phong phú, đa dạng tạo nên sức hấp dẫn, thuyết phục của bức thư.
-Ngôn ngữ biểu lộ tình cảm chân thành, tha thiết với mảnh đất quê hương- nguồn sống của con người.
- Khắc họa hình ảnh thiên nhiên đông hành với cuộc sống của người da đỏ.
2.Ý nghĩa văn bản : Nhạn thức về vấn đề quan trọng, có ý nghĩa thiết thực và lâu dài: để chăm lo và bảo vệ mạng sống của mình, con người cần phải biết bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống xung quanh.
 Ghi nhớ: (sgk)
 VII. CỦNG CỐ, DẶN DÒ, HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
 - GV củng cố nội dung bài học .
 - Nhớ những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc của văn bản .
 - Sưu tầm một số bài viết về bảo vệ thiên nhiên và môi trường.
 - Sọan : "Chữa lỗi về CN, VN ( tiếp theo) ".
VIII.RÚT KINH NGHIỆM:
........................................................................................................................................................................................................................................................................................ 
Ngày soạn: 12/04/2013	
Ngày giảng: ...................
Tiết 127 Tiếng Việt CHỮA LỖI VỀ CHỦ NGỮ VÀ VỊ NGỮ (Tiếp theo)
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nắm được các lỗi do đặt câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ và lỗi về quan hệ ngữ nghĩa giữa chủ ngữ với vị ngữ.
- Biết tránh các lỗi trên.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức
- Các loại lỗi do đặt câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ và và lỗi về quan hệ ngữ nghĩa giữa chủ ngữ với vị ngữ.
- Cách chữa lỗi do đặt câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ và và lỗi về quan hệ ngữ nghĩa giữa chủ ngữ với vị ngữ.
2. Kỹ năng:
- Phát hiện các lỗi do đặt câu thiếu chủ ngữ, thiếu vị ngữ.
- Sửa được lỗi do đặt câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ và và lỗi về quan hệ ngữ nghĩa giữa chủ ngữ với vị ngữ.
 3.Thái độ: HS có ý thức viết câu đúng về cấu trúc và ngữ nghĩa.
III. PHƯƠNG PHÁP Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp....
IV.CHUẨN BỊ:
 1.Giáo viên: Soạn bài. Chuẩn bị bảng phụ
 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà, chuẩn bị bảng phụ, bút dạ.
V.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
 1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số.
 2.Kiểm tra bài cũ : - Phát hiện và sửa lỗi cho 2 câu sau ?
	a. Trong một ngày thuộc được 10 từ tiếng Anh.
	b. Cuốn sách Hùng mới mua này.
Đáp án và biểu điểm.
Câu
Đáp án
Điểm
Câu1
- Câu a: thiếu chủ ngữ. 
- Cách sửa: thêm CN: Trong một ngày em thuộc được 10 từ tiếng Anh
- Câu b: thiếu VN . 
- Cách sửa : thêm VN: Cuốn sách Hùng mới mua này rất hay.
10
 3. Bài mới: 
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài : Tiết trước các em đã học chữa lỗi cho câu thiếu CN, VN .Hôm nay chúng ta tiếp tục chữa lỗi cho câu thiếu cả CN lẫn VN và câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 2 : Câu thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ.
Củng cố kiến thức :
Em hãy nêu các thành phần chính của câu?
(Gồm chủ ngữ và vị ngữ).
GV Cho hs quan sát ví dụ a,b.
HS đọc ví dụ .
2 câu này thiếu các thành phần gì ? (CN, VN , mới chỉ có trạng ngữ.).
Nguyên nhân dẫn đến câu sai ?
GV: Vậy chúng ta chữa như thế nào ?(thêm CN, VN )
bạn nào chữa câu a., bạn nào chữa câu b ?
GV nhận xét, chiếu đáp án đúng ( mỗi câu có 2 đáp án ).
GV chuyển ý.
Hoạt động 3: chữa câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần.
GV hỏi : Cho biết mỗi bộ phận in đậm trong câu sau nói về ai.
Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, ta thấy dượng Hương Thư ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh , hùng vĩ.
 Như vậy , câu trên sai như thế nào ? ( sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa thành phần trạng ngữ và chủ ngữ không khớp nhau làm cho người đọc dễ bị hiểu lầm là bộ phận in đậm trước dấu phẩy miêu tả hành động của chủ ngữ ( ta )
Nguyên nhân dẫn đến câu sai ?
Em hãy nêu cách chữa lỗi ?
HS chữa câu sai.
GV đưa thêm VD : Cái bàn tròn này vuông.
Em hãy xác định CN, VN trong câu rồi rút ra nhận xét .
Câu đúng về mặt ngữ pháp có CN, VN nhưng sai về mặt nghĩa giữa CN, VN, không hợp tư duy lo gic.
Sửa lại : Cái bàn tròn này rất tiện lợi.
GV củng cố phần lí thuyết.
Cách chữa lỗi về câu thiếu CN, VN : thêm CN,VN
Cách chữa lối về quan hệ ngữ nghĩa giữa chủ ngữ và vị ngữ : cân nhắc để thay đổi lại trật tự từ hoặc thay một số từ nào đó cho phù hợp về mặt nghĩa. Để chữa những câu thuộc các dạng này, chúng ta sang phần luyện tập.
Hoạt động 4: Luyện tập
Bài 1 : GV hướng dẫn : sử dụng cách đặt câu hỏi để xác định chủ ngữ và vị ngữ . 
Ôn lại kiến thức : CN thường trả lời cho các câu hỏi nào ? ( ai, cái gì, con gì )
VN thường trả lời cho các câu hỏi nào ?( làm gì, như thế nào , làm sao ,là gì ). 
HS dùng các câu hỏi này để hỏi về CN,VN.
GV treo bảng phụ.
Với câu a, chúng ta đặt câu hỏi như thế nào để hỏi về CN,VN.
Gọi HS đặt câu hỏi.
(a. Năm 1945, cái gì / như thế nào ?
 b. Cứ mỗi lần...xanh, ai / làm sao?
 c. Đứng trên cầu, nhìn dòng...., ai / như thế nào ?)
Gọi 3 HS xác định CN, VN trên bảng phụ..
Gọi HS khác nhận xét, GV nhận xét, cất bảng.
Bài 2 :GV hướng dẫn : ở bài tập này, các em cũng dùng cách đặt câu hỏi để tìm CN, VN thích hợp để điền vào chỗ trống.
GV lấy ví dụ cho câu a: Mỗi khi tan trường, ai/ làm gì ?
Với các câu b,c,d , các em cũng đặt câu hỏi phù hợp để tìm CN, VN.
 Học sinh thảo luận nhóm . Thời gian 3 phút.
Chia lớp thành 8 nhóm để làm 4 câu : 
Nhóm 1,2 thực hiện câu a.
Nhóm 3, 4 thực hiện câu b.
Nhóm 5,6 thực hiện câu c.
Nhóm 7,8 thực hiện câu d.
GV phát giấy cho các nhóm thực hiện sau đó dán lên bảng.
Cho các nhóm nhận xét bài của nhau, GV nhận xét, dán thêm đáp án đã chuẩn bị.
GV kết luận: với kiểu bài tập này ta có thể thêm nhiều CN,VN khác nhau, miễm là phù hợp với trạng ngữ cho trước.
Bài 3 :Hãy chỉ ra chỗ sai và nêu cách chữa các câu sau đây :
HS đọc ví dụ 
Câu trên sai ở chỗ nào ? Nguyên nhân dẫn đến câu sai ?
Nêu cách chữa ?
 GV hướng dẫn HS làm câu a. Câu b,c về nhà làm . 
- Dùng câu hỏi để xác định CN, VN cho từng câu, nếu không tìm được câu trả lời thì đây là các câu thiếu cả CN lẫn VN.
HS trả lời. 
Câu b,c về nhà làm .Cách làm tương tự như câu a.
b. Trải qua mấy nghìn năm đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta, một dân tộc anh hùng, chúng ta đã bảo vệ vững chắc non sông gấm vóc.
c. Nhằm ghi lại những chiến công lịch sử của quân và dân Hà Nội bảo vệ cây cầu trong những năm tháng chiến tranh ác liệt, ta nên xây dựng bảo tàng"cầu Long Biên ".
Bài 4 :HS đọc ví dụ .
Các câu sau sai ở chỗ nào ? Nguyên nhân dẫn đến câu sai ?
Nên chữa như thế nào ?
GV hướng dẫn làm câu a, .Câu b,c về nhà làm
HS chú ý đến mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu.
HS trả lời.GV chiếu đáp án đã chuẩn bị.
.Câu b,c về nhà làm. Cách làm tương tự như câu a.
b/ Thúy vừa đi học về, mẹ đã bảo sang đón em . Thúy vội cất cặp rồi đi ngay . 
c.Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và cho em một cây bút mới .
I. TÌN HIỂU CHUNG
1.Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ 
a. Ví dụ Sgk
b. Nhận xét
- Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ.
-Nguyên nhân : chưa phân biệt được trạng ngữ với CN và VN.
c.Cách chữa : thêm CN, VN thích hợp.
a. Mỗi khi đi qua cầu Long Biên, tôi đều say mê ngắm nhìn màu xanh mướt mắt của bãi mía, nương dâu, bãi ngô, vườn chuối.
-Mỗi khi đi qua cầu Long Biên, tôi đều thấy lòng mình bồi hồi rất lạ.
b. Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng sáu tháng, công nhân nhà máy X dã hoàn thành 60% kế hoạch năm.
-Bằng ..., nhà điêu khắc đã biến khối đá vô tri thành bức tượng vô cùng sinh động.
2. Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu 
-Những chữ in đậm trong câu trên nói về nhân vật dượng Hương Thư và người quan sát dượng Hương Thư (ta )
- Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa .
Nguyên nhân : sắp xếp sai trật tự từ trong câu.
Cách chữa: viết lại câu cho đúng trật tự ngữ pháp : chuyển cụm từ " ta thấy dượng Hương Thư " lên vị trí đầu câu.
- Ta thấy dượng Hương Thư hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ. Hoặc :
- Ta thây dượng Hương Thư ghì trên ngọn sào, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ.
II. LUYỆN TẬP : 
Bài 1 : Xác định chủ ngữ vị ngữ trong các câu sau :
a/ Năm 1945, cầu / được đổi tên 
 CN VN
thành cầu Long Biên.
b/ Cứ mỗi lần ngẩng lên nhìn bầu trời Hà Nội trong xanh , lòng tôi / lạinhớ 
 CN VN 
 những năm tháng chống đế quốc Mĩ oanh liệt và oai hùng.
c/ Đứng trên cầu, nhìn dòng sông Hồng đỏ rực nước cuồn cuộn chảy với sức mạnh không gì ngăn nổi, nhấn chìm bao màu xanh thân thương, bao làng mạc trù phú đôi bờ, tôi / cảm thấy chiếc cầu như chiếc 
CN VN
võng đung đưa, nhưng vẫn dẻo dai , vững chắc.
Bài 2 : Viết thêm chủ ngữ và vị ngữ phù hợp vào những chỗ trống dưới đây để tạo thành những câu hoàn chỉnh và xác định CN,VN trong câu đó.
a. Mỗi khi tan trường, học sinh / ùa
 CN VN
 ra đường.
b. Ngoài cánh đồng, đàn cò trắng / 
 CN
lại bay về.
 VN
c. giữa cánh đồng lúa chín, các bác 
 CN
nông dân / đang gặt lúa.
 VN
d..Khi chiếc ô tô về đến đầu làng , chúng tôi / thấy những người ra CN đón đã tập trung đông đủ.
Bài 3 : Hãy chỉ ra chỗ sai nguyên nhân dẫn đến câu sai và nêu cách chữa các câu sau đây :
-Đây là những câu thiếu cả CN lẫn VN.
-Nguyên nhân : chưa phân biệt được trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
-Cách chữa : thêm CN, VN cho phù hợp với trạng ngữ cho trước.
a. giữa hồ, nơi có một tòa tháp cổ kính, một cụ rùa nổi lên.
Bài 4 : Các câu sau sai ở chỗ nào ? Nguyên nhân dẫn đến câu sai ? Nên chữa như thế nào ?
-Các câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu.
-Nguyên nhân : lỗi 

File đính kèm:

  • docTuan 33.doc
Giáo án liên quan