Giáo án môn Ngữ văn khối 6 - Tiết 99: Lượm (Tố Hữu)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Cảm nhận vẻ đẹp hồn nhiên, vui tươi, trong sáng và ý nghĩa cao cả trong sự hi sinh của nhân vật Lượm.
- Tình cảm yêu mến, trân trọng của tác giả giành cho nhân vật Lượm.
- Các chi tiết miêu tả trong bài thơ và tác dụng của các chi tiết miêu tả đó.
- Nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả nhân vật kết hợp với tự sự và bộc lộ cảm xúc.
2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm bài thơ (bài thơ tự sự được viết theo thể thơ bốn chữ có kết hợp giữa các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm và xen lời đối thoại)
- Đọc – hiểu bài thơ có sự kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm.
- Phát hiện và phân tích ý nghĩa của các từ láy, hình ảnh hoán dụ và những lời đối thoại trong bài thơ.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu nước, niềm kính phục, tự hào về những tấm gương anh dũng của tuổi trẻ Việt Nam.
II. CHUẨN BỊ
- GV: Giáo án, SGK, bảng phụ.
- HS: Vở bài soạn, vở ghi, SGK
Tiết 99 LƯỢM (Tố Hữu) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Cảm nhận vẻ đẹp hồn nhiên, vui tươi, trong sáng và ý nghĩa cao cả trong sự hi sinh của nhân vật Lượm. - Tình cảm yêu mến, trân trọng của tác giả giành cho nhân vật Lượm. - Các chi tiết miêu tả trong bài thơ và tác dụng của các chi tiết miêu tả đó. - Nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả nhân vật kết hợp với tự sự và bộc lộ cảm xúc. 2. Kĩ năng: - Đọc diễn cảm bài thơ (bài thơ tự sự được viết theo thể thơ bốn chữ có kết hợp giữa các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm và xen lời đối thoại) - Đọc – hiểu bài thơ có sự kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm. - Phát hiện và phân tích ý nghĩa của các từ láy, hình ảnh hoán dụ và những lời đối thoại trong bài thơ. 3. Thái độ: - Giáo dục lòng yêu nước, niềm kính phục, tự hào về những tấm gương anh dũng của tuổi trẻ Việt Nam. II. CHUẨN BỊ - GV: Giáo án, SGK, bảng phụ. - HS: Vở bài soạn, vở ghi, SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới. a. Giới thiệu bài (2’) Khói lửa chiến tranh đã tắt lâu rồi, chúng ta đang sống những ngày tháng hòa bình, no ấm. Để có được cuộc sống độc lập, tự do ngày hôm nay không thể không kể đến sự hi sinh to lớn của các thế hệ cha anh đi trước. Hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu một bài thơ khắc họa hình tượng một chú bé liên lạc đã dũng cảm hi sinh vì tổ quốc, bài thơ Lượm của Tố Hữu. b. Các hoạt động dạy - học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chú thích. (9’) - GV nêu yêu cầu về cách đọc: + Đoạn đầu và đoạn điệp khúc cuối bài thơ: giọng vui tươi, sôi nổi, nhí nhảnh. + Đoạn “Ra thế...Lượm ơi, Lượm ơi, còn không?” : giọng hơi chùng, thể hiện sự đau xót. + Đoạn đối thoại giữa hai chú cháu: giọng Lượm hồn nhiên, ngây thơ. - GV đọc mẫu và gọi học sinh đọc văn bản. - Gọi HS nhận xét. GV đánh giá, góp ý cách đọc diễn cảm của HS. - Giải thích thêm các từ khó: + Hiểm nghèo: nguy hiểm, gay go. + Đường ra: Tố Hữu ra miền Bắc công tác theo sự điều động của trung ương. � Dựa vào phần chú thích, em hãy nêu những hiểu biết của mình về nhà thơ Tố Hữu? � Kể tên những tập thơ của Tố Hữu? � Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? Bài thơ được in trong tập thơ nào? � Bài thơ viết về ai? Về sự việc gì? � Để viết về Lượm, nhà thơ đã sử dụng thể thơ gì và những phương thức biểu đạt nào? � Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - tìm hiểu văn bản. (25’) - Gọi HS đọc 5 khổ thơ đầu. � Khổ thơ đầu tiên cho biết tác giả và Lượm gặp nhau trong hoàn cảnh nào ? Em có nhận xét gì về cách nói "Ngày Huế đổ máu" ? - Tác giả và chú bé Lượm đã có cuộc gặp gỡ tình cờ không hẹn trước nhưng hình ảnh Lượm đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng tác giả. � Em có nhận xét gì về trang phục của Lượm? - Giống như trang phục của các chiến sĩ vệ quốc thời kháng chiến chống Pháp. - Chiếc mũ ca lô đội lệch thể hiện dáng vẻ hiên ngang, hiếu động của tuổi trẻ. � Em hãy tìm những từ ngữ miêu tả dáng điệu của Lượm? Các từ ngữ “loắt choắt”, “thoăn thoắt”, “nghênh nghênh” thuộc loại từ gì? � Em hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả cử chỉ của Lượm? - Hình ảnh so sánh “Như con chim chích đường vàng”, “Mồm huýt sáo vang”, nụ cười “híp mí” -> Bức chân dung chú liên lạc thêm sinh động. � Em cảm nhận như thế nào về hình ảnh “con đường vàng” ? - “Con đường vàng” là hình ảnh đẹp biểu trưng cho con đường đường tươi sáng đi tới tương lai hạnh phúc mà cách mạng đã đem đến cho thiếu nhi Việt Nam. � Em có nhận xét gì về lời nói của Lượm? � Nhịp các khổ thơ ở đoạn này là nhịp nhanh hay chậm? � Em có nhận xét gì về cách gieo vần của tác giả? � Phần tiếp theo của bài thơ, tác giả kể chuyện gì ? � Lựợm hi sinh trong trường hợp nào? (Lượm làm nhiệm vụ gì? Tình thế lúc này có nguy hiểm không? Lượm hành động như thế nào?... - Nhiệm vụ đưa thư thượng khẩn là mệnh lệnh chiến đấu không thể chậm trễ. - Em hãy đọc diễn cảm 2 khổ thơ 11-12 kể về sự hi sinh của Lượm. - GV giảng bình: Lượm hi sinh trên đường làm nhiệm vụ. Cái chết của em thật cao đẹp, nhẹ nhàng, thanh thản. Lượm ngã xuống trên chính mảnh đất quê hương, tay chú bé còn nắm chặt bông lúa đã nuôi em lớn lên từng ngày. Em như một thiên thần nhỏ đang yên nghỉ giữa cánh đồng quê hương. Linh hồn em hóa thân vào thiên nhiên đất nước. � Trong đoạn thơ này, có những câu thơ, khổ thơ có cấu tạo đặc biệt, em hãy tìm những câu thơ ấy và nêu tác dụng của nó trong việc biểu hiện cảm xúc của tác giả ? � Sự hi sinh của Lượm gợi cho em cảm xúc gì ? - Gọi HS đọc 2 khổ thơ cuối. � Thảo luận nhóm: (4’) Có hai ý kiến trái ngược nhau về việc tác giả lặp lại khổ thơ 2,3 ở cuối bài. - Ý kiến thứ nhất: việc lặp như thế là thừa. - Ý kiến thứ hai: việc lặp như thế khiến nội dung bài thơ trở nên sâu sắc hơn. Em đồng ý với ý kiến nào? Tại sao? � Em có nhận xét gì về cách xưng hô của tác giả với chú bé Lượm trong bài thơ? � Các từ xưng hô ấy biểu hiện sắc thái tình cảm gì của tác giả với Lượm? � Em hãy kể một số tấm gương thiếu nhi Việt Nam anh hùng trong lịch sử? � Bác Hồ đã từng nói: Tuổi nhỏ làm việc nhỏ Tùy theo sức của mình Để tham gia kháng chiến Để gìn giữ hòa bình. à Các em sẽ làm gì để xứng đáng với sự hi sinh của thế hệ cha anh? Hoạt động 3: Tổng kết – ghi nhớ. (3’) � Bài thơ đã khắc họa thành công hình ảnh của ai? � Nêu giá trị nghệ thuật của bài thơ. - GV gọi 1- 2 HS đọc ghi nhớ. Hoạt động 4: Luyện tập (3’) 1. Qua bài thơ, em thấy Lượm là một chú bé như thế nào? A. Hồn nhiên, nhanh nhẹn. B. Say mê tham gia công tác kháng chiến. C. Dũng cảm, không sợ nguy hiểm. D. Tất cả đều đúng. 2. Ý nghĩa câu “Lượm ơi còn không?” A. Lượm không còn sống nữa. B. Lượm có thể còn sống. C. Lượm sống mãi trong lòng nhà thơ và với quê hương đất nước. - HS đọc văn bản theo hướng dẫn của GV. - HS nhận xét. - HS giải nghĩa từ. - HS trả lời. - Các tập thơ tiêu biểu: Từ ấy, Việt Bắc, Ra trận, Gió lộng, Máu và hoa... - Bài thơ viết về Lượm, một chú bé liên lạc hồn nhiên, hi sinh anh dũng khi làm nhiệm vụ. - HS trả lời. - Phần 1: (5 khổ thơ đầu): hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ tình cờ với tác giả. - Phần 2: (8 khổ tiếp): câu chuyện Lượm làm nhiệm vụ và hi sinh. - Phần 3: (2 khổ cuối): hình ảnh Lượm còn sống mãi. - HS đọc diễn cảm. - Gặp gỡ tình cờ trên phố Hàng Bè – Thành phố Huế. trong những ngày Huế bắt đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp tái xâm lược. “Ngày Huế đổ máu” -> cách nói hoán dụ. - HS trả lời. - HS trả lời. - HS trả lời. - HS trả lời. - HS thảo luận nhóm cùng bàn (2’) “Con đường vàng”: con đường giữa đồng lúa vàng, con đường cát vàng, ngập nắng vàng, - HS trả lời. - HS trả lời. - HS trả lời. - HS trả lời. - HS đọc diễn cảm. - HS trả lời. - Cảm xúc khâm phục, tiếc thương, quyết tâm học tập tốt để đóng góp công sức xây dựng và bảo vệ đất nước. - HS đọc diễn cảm. - Các nhóm thảo luận. - “Chú bé”: cách gọi của người lớn với người em trai nhỏ, quan hệ thân mật. - “Cháu”: cách gọi trìu mến, thân thiết như quan hệ ruột thịt. - “Chú đồng chí nhỏ”: cách gọi vừa thân thiết, trìu mến, vừa trân trọng, ngang hàng giữa hai người đồng chí. - Kim Đồng, Lê Văm Tám, Vừ A Dính, Nguyễn Bá Ngọc, - HS trả lời. - Sử dụng thể thơ 4 chữ, kết hợp miêu tả, tự sự và biểu cảm. - Dùng nhiều từ láy có giá trị gợi hình - Cách so sánh độc đáo. - Kết cấu đầu cuối tương xứng I. Đọc - Tìm hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích a. Tác giả - Tên khai sinh: Nguyễn Kim Thành (1920 - 2002). - Quê quán: Thừa Thiên - Huế. - Là một nhà cách mạng, nhà thơ lớn của thơ ca hiện đại Việt Nam. b. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1949 trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, in trong tập Việt Bắc. - Thể loại và phương thức biểu đạt: + Thể thơ: 4 tiếng. + PTBĐ: trữ tình kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm. - Bố cục: 3 phần II. Đọc- hiểu văn bản 1. Hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ tình cờ với tác giả - Trang phục: Cái sắc xinh xinh. Ca lô đội lệch. -> Ngộ nghĩnh, hiên ngang, hiếu động. - Dáng điệu: Loắt choắt Chân thoăn thoắt Đầu nghênh nghênh. -> Từ láy gợi hình ảnh một chú bé nhỏ nhắn, nhanh nhẹn. - Cử chỉ: Như con chim chích -> NT so sánh. Huýt sáo. Cười híp mí. -> Hình ảnh sinh động gợi tả Lượm hồn nhiên, vui tươi, yêu đời. - Lời nói: + Vui lắm. + Thích hơn ở nhà. -> Tự nhiên, chân thật, xuất phát từ niềm say mê công tác kháng chiến. => Các yếu tố nghệ thuật như từ láy, so sánh, nhịp thơ nhanh, cách gieo đã khắc họa sinh động hình ảnh chú bé Lượm nhanh nhẹn, hồn nhiên, đáng yêu. 2. Chuyến đi liên lạc cuối cùng và sự hi sinh của Lượm - Lượm làm nhiệm vụ đưa thư “Thượng khẩn”. - Tình thế nguy hiểm: “Đạn bay vèo vèo”. - Hành động nhanh, dứt khoát, quả cảm -> Động từ mạnh “Vụt qua”. - Thái độ: Thách thức hiểm nguy, đặt nhiệm vụ lên trên hết -> Câu hỏi tu từ “Sợ chi hiểm nghèo?” - Lượm hi sinh, hóa thân vào thiên nhiên, đất nước - Cảm xúc của tác giả: + Câu cảm “Ra thế Lượm ơi!...” ngắt làm hai dòng và tách thành một khổ riêng. + Câu hỏi tu từ: “Lượm ơi, còn không?...” được tách thành một khổ riêng. + Câu cảm thán “Thôi rồi, Lượm ơi!”. -> Bộc lộ cảm xúc bàng hoàng, đau xót, nghẹn ngào, tiếc thương. 3. Hình ảnh Lượm còn sống mãi - Lặp lại khổ 2, 3 như một điệp khúc. - Tái hiện hình ảnh Lượm nhanh nhẹn, vui tươi, hồn nhiên, khẳng định Lượm sống mãi trong lòng nhà thơ và với quê hương đất nước. III. Tổng kết Ghi nhớ (SGK/ trang 77). 4. Củng cố: (2’) GV hệ thống nội dung bài học. 5. Hướng dẫn HS học bài, làm bài ở nhà (1’) - Làm bài tập 2 (phần Luyện tập/trang 77). - Học thuộc bài thơ + bài ghi. - Soạn bài “Cô Tô” (Nguyễn Tuân). IV. Rút kinh nghiệm:
File đính kèm:
- GIAO AN BAI LUOM CUA TO HUU.doc