Giáo án môn Ngữ văn 6 - Tuần 1 đến tuần 4

1. MỤC TIÊU:

1.1. Kiến thức:

-HS biết: Khi niệm thể loại truyền thuyết .

-HS hiểu: + Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.

 + Bĩng dng lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kỳ dựng nước .

1.2. Kỹ năng:

-HS thực hiện được:Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết .

- HS thực hiện thnh thạo:

- Nhận ra những sự việc chính của truyện.

- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kỳ ảo tiêu biểu trong truyện .

1.3. Thái độ:

-Thói quen:Ý thức đoàn kết.

-Tính cch (+GDTTHCM):Giáo dục cho học sinh tình cảm đoàn kết dân tộc, lòng tự hào về nguồn gốc cao quý của dân tộc.

 

doc45 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 842 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 6 - Tuần 1 đến tuần 4, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g.
- Ý thức đánh giặc, cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng, hành động khác thường, thần kì.
Giĩng là hình ảnh nhân dân. Nhân dân lúc bình thường thì âm thầm, lặng lẽ cũng giống như Giĩng ba năm khơng nĩi, chẳng cười, nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến, thì họ rất mẫn cảm, đứng ra cứu nước đầu tiên, cũng như Giĩng, vua vừa kêu gọi, đã đáp lời cứu nước, khơng chờ đến lời kêu gọi thứ hai.
Ý nghĩa của việc Giĩng địi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc.
- Đánh giặc cần lịng yêu nước và cần cả vũ khí sắc bén để thắng giặc.
- Giĩng địi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc 
 Đánh giặc cần lịng yêu nước và cần cả vũ khí sắc bén để thắng giặc.
- Gọi HS đọc đoạn 3.
3. Giĩng được nuơi lớn để đánh giặc:
Từ sau hơm gặp sứ giả thì thân hình Giĩng cĩ đổi khác khơng?
Trong dân gian cịn truyền tụng những câu ca về sự ăn uống phi thường của Giĩng:
Bảy nong cơm, ba nong cà
Uống một hơi nước, cạn đà khúc sơng
- Thánh Giĩng lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng khơng no, áo vừa mặc xong đã căng đức chỉ.
 Điều đĩ nĩi lên suy nghĩ và ước mong gì của nhân dân về người anh hùng đánh giặc?
- Người anh hùng là người khổng lồ trong mọi sự việc, kể cả sự ăn uống.
- Ước mong Giĩng lớn nhanh để kịp đánh giặc giữ nước.
Những người nuơi Giĩng lớn lên là ai? Nuơi bằng cách nào?
- Cha mẹ Giĩng làm lụng nuơi con.
- Bà con làng xĩm vui lịng gom gĩp gạo nuơi chú bé.
 Như thế Giĩng đã lớn lên bằng cơm gạo của nhân dân. Điều này cĩ ý nghĩa gì?
- Anh hùng Giĩng thuộc về nhân dân.
- Sức mạnh của Giĩng là sức mạnh của cả cộng đồng.
Ngày nay ở hội Giĩng nhân dân vẫn tổ chức cuộc thi nấu cơm, hái cà nuơi Giĩng. Đây là hình thức tái hiện quá khứ đầy ý nghĩa.
 Giĩng thuộc về nhân dân, sức mạnh của Giĩng là sức mạnh của cả cộng đồng.
- Gọi HS đọc đoạn 4.
4. Giĩng đánh thắng giặc và bay về trời:
- Thánh Giĩng vươn vai một cái thành tráng sĩ, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt nhảy lên mình ngựa, ngựa phun lửa lao thẳng đến nơi cĩ giặc, đánh giặc chết như rạ. Roi sắt gãy, tráng sĩ nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào quân giặc
- Giĩng vươn vai một cái thành tráng sĩ, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt nhảy lên mình ngựa, ngựa phun lửa lao thẳng đến nơi cĩ giặc, đánh giặc chết như rạ.
- Roi sắt gãy, tráng sĩ nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào quân giặc.
Thế nào là tráng sĩ?
- Người cĩ sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn
Các từ “sứ giả, tráng sĩ, trượng, phi” là những từ mượn của tiếng Trung Quốc.
 Suy nghĩ của em về cái vươn vai thần kì của Giĩng?
Trong lịch sử kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta, biết bao tấm gương tuổi trẻ mang khác vọng “vươn vai” của Thánh Giĩng đã xuất hiện: Trần Quốc Toản bĩp nát quả cam, hận vì mình chưa đến tuổi tịng quân, về nhà tập hợp gia binh, gia tướng, phất cờ đào đánh giặc. Những thanh niên thời chống Pháp, chống Mĩ giấu gạch, giấu sắt trong người để đủ cân, khai tăng thêm tuổi để đủ tuổi ghi tên nhập ngũ. Truyền thống của dân tộc ta là vậy! Tuổi trẻ Việt Nam là vậy! Trước giờ phút Tổ quốc lâm nguy, nghe tiếng gọi cứu nước, thì em bé ba tuổi đến mỗi người dân dù già, dù trẻ cũng đều “vươn lên”, dồn sức trỗi dậy để đuổi giặc, giữ nước và dựng nước.
Theo em, chi tiết “Giĩng nhổ những cụm tre bên đường để quật vào giặc” khi roi sắt gãy cĩ ý nghĩa gì?
Cả những vật bình thường nhất của quê hương cũng cùng Giĩng đánh giặc. Tre là sản vật của quê hương, cả quê hương sát cánh cùng Giĩng đánh giặc.
Ở nước ta đến cả cỏ cây cũng thành vũ khí giết thù, đúng như lời Bác Hồ: “Ai cĩ súng dùng súng, ai cĩ gươm dùng gươm, khơng cĩ gươm thì dùng cuốc thuổng, gậy gộc”.
Khi đánh tan giặc, Giĩng đã làm gì?
- Đánh tan giặc, Thánh Giĩng cởi áo giáp sắc bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.
Hình ảnh này cĩ ý nghĩa ra sao?
- Giĩng ra đời đã là phi thường thì ra đi cũng là phi thường. Nhân dân yêu mến, trân trọng, muốn giữ mãi hình ảnh người anh hùng, nên đã để Giĩng trở về với cõi vơ biên bất tử. Hình tượng Giĩng được bất tử hĩa bằng cách ấy. Bay lên trời, Giĩng là non nước, đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang, Giĩng sống mãi.
- Đánh giặc xong, Giĩng khơng trở về nhận phần thưởng, khơng hề địi hỏi cơng danh. Dấu tích của chiến cơng Giĩng để lại cho quê hương xứ sở.
- Vua phong là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ngay tại quê nhà.
 Em hãy nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Giĩng?
Phải cĩ hình tượng khổng lồ, đẹp và khái quát như Thánh Giĩng mới nĩi được lịng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.
5. Ý nghĩa của hình tượng Thánh Giĩng:
- Giĩng là hình tượng tiêu biểu rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ nước.
- Giĩng là người anh hùng mang trong mình sức mạnh của cả cộng đồng ở buổi đầu dựng nước.
HĐ3:Tổng kết.TG:2p.
*Mục tiêu:Khái quát nội dung, NT.
III. Tổng kết:
Truyền thuyết thường liên quan đến sự thật lịch sử. Theo em truyện “Thánh Giĩng” cĩ liên quan đến sự thật lịch sử nào?
- Vào thời đại Hùng Vương, chiến tranh tự vệ ngày càng trở nên ác liệt, địi hỏi phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng.
- Số lượng và kiểu loại vũ khí của người Việt cổ tăng lên từ giai đoạn Phùng Nguyên đến giai đoạn Đơng Sơn.
- Vào thời Hùng Vương,cư dân Việt cổ tuy nhỏ nhưng đã kiên quyết chống lại mọi đạo quân xâm lược lớn mạnh để bảo vệ cộng đồng.
 1. Nội dung:
Hình tượng Thánh Giĩng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước, chấm ngoại xâm.
3. Ý nghĩa:
- Thánh Giĩng ca ngợi người anh hùng dân tộc đánh giặc, tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, đồn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc ta
2. Nghệ thuật:
Sử dụng nhiều yếu tố tưởng tượng kì ảo.
Bài học nào được rút ra từ truyền thuyết Thánh Giĩng?
*Tích hợp ND HTTGĐĐHCM: Để chiến thắng giặc ngoại xâm, cần đồn kết tồn dân, chung sức, chung lịng, lớn mạnh vượt bậc, chiến đấu, hi sinh quên mình, khơng tiếc máu xương.
 Theo em tại sao hội thi thể thao trong nhà trường phổ thơng lại mang tên “Hội khỏe Phù Đổng”?
- Đây là hội thi thể thao dành cho lứa tuổi thiếu niên, học sinh – lứa tuổi của Giĩng trong thời đại mới.
- Mục đích của hội thi là khỏe để học tập tốt, lao động tốt, gĩp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.
	4.4.Tổng kết:
1/Em hãy nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Giĩng?
2/Theo em truyện “Thánh Giĩng” cĩ liên quan đến sự thật lịch sử nào?
1/- Giĩng là hình tượng tiêu biểu rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ nước.
- Giĩng là người anh hùng mang trong mình sức mạnh của cả cộng đồng ở buổi đầu dựng nước.
2/- Vào thời đại Hùng Vương, chiến tranh tự vệ ngày càng trở nên ác liệt, địi hỏi phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng.
- Số lượng và kiểu loại vũ khí của người Việt cổ tăng lên từ giai đoạn Phùng Nguyên đến giai đoạn Đơng Sơn.
- Vào thời Hùng Vương,cư dân Việt cổ tuy nhỏ nhưng đã kiên quyết chống lại mọi đạo quân xâm lược lớn mạnh để bảo vệ cộng đồng.
4.5. Hướng dẫn học tập:
 * Đối với bài học ở tiết này:
- Học bài, đọc và tập kể lại truyện,
- Làm các bài tập ở sách bài tập.
- Tìm hiểu các lề hội của Giĩng.
- Sưu tầm tranh, ảnh về Giĩng.
* Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
- Đọc trước văn bản và chú thích bài “Sơn Tinh – Thủy Tinh”.
- Trả lời các câu hỏi phần “Đọc – hiểu văn bản”
- Chia bố cục, tìm hiểu ý nghĩa.
- Liên hệ tình hình thực tế.
5 / PHỤ LỤC:
............
Tuần :2 - Tiết: 6
TỪ MƯỢN
ND:25/8/2014	 
1. MỤC TIÊU:
1.1. Kiến thức:
HS biết: Khái niệm từ mượn .
HS hiểu: Nguồn gốc của từ mượn trong tiếng Việt .Nguyên tắc mượn từ trong tiếng Việt .Vai trị của từ mượn trong hoạt động giao tiếp và lập văn bản .
1.2. Kỹ năng:
HS thực hiện được: Nhận biết được các từ mượn trong văn bản .Xác định đúng nguồn gốc của các từ mượn .Viết đúng những từ mượn .
HS thực hiện thành thạo: Sử dụng từ điển để hiểu nghĩa từ mượn .Sử dụng từ mượn trong nĩi và viết .
1.3. Thái độ:
-Thĩi quen:Phân biệt từ mượn.
-Tính cách: Giáo dục HS ý thức sử dụng từ mượn đúng chỗ, đúng lúc.
2/ NỘI DUNG HỌC TẬP:
Nguyên tắc mượn từ
3/ CHUẨN BỊ : 
3.1) Giáo viên : Bài tập bổ trợ
3.2) Học sinh : Đọc và trả lời câu hỏi ở mục I, II (sgk), 
4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 
4.2. Kiểm tra miệng: 
Kiểm tra sửa chữa bài tập ở nhà.
r Thế nào là từ đơn, từ phức ? Cho ví dụ. (10đ)
r Từ ghép khác từ láy chỗ nào ? Từ nào sau đây là từ ghép : nong nia, gậy gộc, cao cao, áo quần ? (10đ)
r Từ mượn là gì? Cho ví dụ?
O: Từ có một tiếng là từ đơn, từ có hai tiếng trở lên là từ phức. (6đ)
Ví dụ: (4đ)
O: Từ ghép: hai tiếng có nghĩa. (2đ)
Từ láy: láy lại một tiếng có nghĩa. (4đ)
Từ ghép: nong nia, áo quần. (4đ)
4.3. Tiến trình bài học: 
 Như chúng ta đã biết, từ phản ánh cho sự vật trong thế giới khách quan. Nhưng thế giới khách quan lại luôn thay đổi. Vì thế, để phản ánh kịp sự thay đổi đó, trong ngôn ngữ của bất kì một quốc gia nào cũng có một lớp từ mượn của bgon ngữ nước khác. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về lớp từ trong Tiếng Việt đã mượn từ các ngôn ngữ khác.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS 
 NỘI DUNG BÀI HỌC
HĐ1: Từ thuần Việt và từ mượn.Tg:10p.
*Mục tiêu:Giúp hs hiểu khái niệm từ mượn.
I. Từ thuần Việt và từ mượn:
- Treo bảng phụ cĩ ghi ví dụ sau.
VD: Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng.
- Gọi HS đọc ví dụ.
Dựa vào chú thích ở bài “Thánh Giĩng” hãy giải thích các từ “trượng”, “tráng sĩ” trong câu trên?
- Trượng: Đơn vị đo độ dài bằng 10 thước cổ Trung Quốc (tức 3,33m) ở đây hiểu là rất cao.
- Tráng sĩ: người cĩ sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn.
(Tráng: khỏe mạnh, to lớn, cường tráng; Sĩ: Người tri thức thời xưa và những người được tơn trọng nĩi chung).
Theo em, các từ “trượng”, “tráng sĩ”

File đính kèm:

  • docBai 3 Son Tinh Thuy Tinh(1).doc
Giáo án liên quan