Giáo án môn Khoa học Lớp 4 - Tuần 5

1. Kiến thức - Kĩ năng:

Sau bài học, HS có thể:

- Giải thích lí do cần ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực vật.

- Nói về ích lợi của muối I-ốt.

- Nêu tác hại của thói quen ăn mặn.

2. Thái độ:

- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những điều đã học được vào cuộc sống.

II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

- Hình trang 20,21 SGK.

- Sưu tầm các tranh ảnh, thông tin, nhãn mác quảng cáo về các thực phẩm có chứa I-ốt và vai trò của I-ốt đối với sức khoẻ.

 

doc4 trang | Chia sẻ: thetam29 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Khoa học Lớp 4 - Tuần 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC
Tiết 9: SỬ DỤNG HỢP LÍ CÁC CHẤT BÉO VÀ MUỐI ĂN 
I.MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
Kiến thức - Kĩ năng:
Sau bài học, HS có thể:
Giải thích lí do cần ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực vật.
Nói về ích lợi của muối I-ốt.
Nêu tác hại của thói quen ăn mặn.
Thái độ:
Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những điều đã học được vào cuộc sống. 
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Hình trang 20,21 SGK.
Sưu tầm các tranh ảnh, thông tin, nhãn mác quảng cáo về các thực phẩm có chứa I-ốt và vai trò của I-ốt đối với sức khoẻ.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
T.G
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1’
5’
1’
12’
8’
8’
5’
Khởi động
Bài cũ: Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật?
Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật?
Tại sao chúng ta nên ăn cá trong các bữa ăn?
GV nhận xét, chấm điểm 
Bài mới:
 GV giới thiệu bài - ghi tựa bài 
Hoạt động 1: Trò chơi thi kể tên các món ăn cung cấp nhiều chất béo
Mục tiêu: HS lập ra được danh sách tên các món ăn chứa nhiều chất béo.
Cách tiến hành:
GV chia lớp thành hai đội.
Lần lượt 2 đội thi nhau kể tên các món ăn chứ nhiều chất béo. Thời gian chơi tối đa là 10 phút
GV yêu cầu đại diện 2 đội treo bảng danh sách tên các món ăn chứa nhiều chất béo lên bảng. 
GV bấm đồng hồ và theo dõi diễn biến cuộc chơi và cho kết thúc cuộc chơi như đã trình bày ở trên.
Hoạt động 2: Thảo luận về ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực vật
Mục tiêu: HS biết:
Tên một số món ăn vừa cung cấp chất béo động vật vừa cung cấp chất béo thực vật.
Nêu ích lợi của việc ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực vật
Cách tiến hành:
GV yêu cầu cả lớp cùng đọc lại danh sách các món ăn chứa nhiều chất béo do các em đã lập nên qua trò chơi và chỉ ra món ăn nào vừa chứa chất béo động vật, vừa chứa chất béo thực vật
GV hỏi: Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp chất béo động vật và chất béo thực vật?
GV giảng thêm: Ngoài thịt mỡ, trong óc và các phủ tạng động vật có chứa nhiều chất làm tăng huyết áp và các bệnh về tim mạch nên cần hạn chế ăn những thứ này.
 GV kết luận:( Gọi 2HS đọc mục bạn cần biết trang 20 SGK)
Hoạt động 3: Thảo luận về ích lợi của muối I-ốt và tác hại của ăn mặn
Mục tiêu: HS có thể:
Nói về ích lợi của muối I-ốt.
Nêu tác hại của thói quen ăn mặn.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS giới thiệu những tư liệu, tranh ảnh đã sưu tầm được về vai trò của I-ốt đối với sức khoẻ con người, đặc biệt là trẻ em. 
GV giảng: Khi thiếu I-ốt, tuyến giáp phải tăng cường hoạt động vì vậy dễ gây ra u tuyến giáp. Do tuyến giáp nằm ở mặt trước cổ nên hình thành bướu cổ. Thiếu I-ốt gây nhiều rối loạn chức năng trong cơ thể và làm ảnh hưởng tới sức khoẻ, trẻ em bị kém phát triển cả về thể chất và trí tuệ.
+ I –ốt có vai trò gì đối với cơ thể ?
 + Nếu thiếu I-ốt cơ thể sẽ như thế nào?
+ Làm thế nào để bổ sung I-ốt cho cơ thể? 
 + Tại sao không nên ăn mặn? 
 GV kết luận:( Gọi 2HS đọc mục bạn cần biết trang 21 SGK)
Củng cố – Dặn dò:
 - GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Chuẩn bị bài: Ăn nhiều rau và quả chín. Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn
Hát
 - 3 HS lên bảng trả lời
HS cả lớp theo dõi nhận xét
HS nhắc lại tựa 
Mỗi đội cử ra một đội trưởng đứng ra rút thăm xem đội nào được nói trước
Các món ăn rán thịt rán,cá rán, bánh rán, các món luộc hay nấu bằng thịt mỡ : chân giò luộc, thịt lợn luộc, canh sườn, lòng,, các món muối vừng, lạc,
- Cả lớp cùng GV đánh giá xem đội nào ghi nhiều tên món ăn hơn là thắng cuộc.
Đại diện nhóm viết tên các món ăn chứa nhiều chất béo mà đội mình đã kể vào 1 khổ giấy to – trình bày trước lớp.
- Chúng ta nên ăn phối hợp chất béo động vật và chất béo thực vật để đảm bảo cung cấp các chất béo cho cơ thể.
Hai đội bắt đầu chơi như hoạt động 1.
HS đọc thầm lại danh sách các món ăn chứa nhiều chất béo.
- 2HS đọc mục bạn cần biết trang 20 SGK
HS giới thiệu những tư liệu, tranh ảnh đã sưu tầm được.
 Cơ thể thiếu I-ốt, tuyến giáp phải tăng cường hoạt động vì vậy dễ gây ra u tuyến giáp còn gọi là bướu cổ.
Thiếu I-ốt gây nhiều rối loạn chức năng trong cơ thể và làm ảnh hưởng tới sức khoẻ, trẻ em bị kém phát triển cả về thể chất và trí tuệ.
- Để phòng tránh các rối loạn do thiếu I-ốt nên ăn muối có bổ sung I-ốt
 - Ăn mặn sẽ bị mắc bệnh huyết áp cao
2HS đọc mục bạn cần biết trang 21 SGK
KHOA HỌC
TIẾT 10: ĂN NHIỀU RAU VÀ QUẢ CHÍN,
SỬ DỤNG THỰC PHẨM SẠCH VÀ AN TOÀN 
I.MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
Kiến thức - Kĩ năng:
 Sau bài học, HS có thể:
Giải thích vì sao phải ăn nhiều rau, quả chín hằng ngày.
Nêu được tiêu chuẩn của thực phẩn sạch và an toàn.
Kể ra được các biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thái độ:
Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những điều đã học được vào cuộc sống. 
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Hình trang 22,23 SGK.
Sơ đồ tháp dinh dưỡng cân đối trang 17 SGK.
Chuẩn bị theo nhóm: một số rau, quả (cả loại tươi và loại héo, úa), một số đồ hộp và 
vỏ đồ hộp.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
T.G
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1’
5’
1’
8’
8’
8’
5’
Khởi động
Bài cũ: 
Sử dụng hợp lí các chất béo và muối ăn
Tại sao cần ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực vật?
Tại sao chúng ta nên sử dụng muối I-ốt và không nên ăn mặn?
GV nhận xét, chấm điểm 
Bài mới:
GV giới thiệu bài- ghi tựa bài 
Hoạt động 1: Tìm hiểu lí do cần ăn nhiều rau và quả chín
Mục tiêu: HS biết giải thích vì sao phải ăn nhiều rau và quả chín hằng ngày.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS xem lại sơ đồ tháp dinh dưỡng cân đối và nhận xét xem các loại rau và quả chín được khuyên dùng với liều lượng như thế nào trong 1 tháng đối với người lớn
Kể tên một số loại rau, quả các em vẫn ăn hằng ngày.
Nêu ích lợi của việc ăn rau quả?
GV kết luận: 
Hoạt động 2: Xác định tiêu chuẩn sạch và an toàn
Mục tiêu: HS giải thích được thế nào là thực phẩm sạch và an toàn.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi và cùng nhau trả lời câu hỏi 
Theo bạn, thế nào là thực phẩm sạch và an toàn?”
Lưu ý: Đối với các loại gia cầm, gia súc cần được kiểm dịch.
Hoạt động 3: Thảo luận về các biện pháp giữ vệ sinh an toàn thực phẩm
Mục tiêu: HS kể ra được các biện pháp giữ vệ sinh an toàn thực phẩm.
Cách tiến hành:
 GV chia lớp thành 3 nhóm giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
N1: Cách chọn thức ăn tươi, sạch. Cách nhận ra thức ăn ôi, héo
N2: Cách chọn đồ hộp, chọn những thức ăn được đóng gói 
N3: Thực phẩm, dụng cụ nấu ăn cần phải như thế nào?
N4: Thức ăn nấu chín hoặc chưa sử dụng cần làm gì?
 +GV giảng thêm :Cảnh giác với loại quả quá “mập”, “phổng phao”,các loại quả xanh mướt hoặc có màu sắc bất thường, cảm giác “nhẹ bỗng” của một số rau xanh được phun quá nhiều chất kích thích sinh trưởng và hoá chất bảo vệ thực vật.
 - Yêu cầu HS kể một số cách bảo quản thức ăn ở nhà.
Củng cố – Dặn dò:
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Chuẩn bị bài: Một số cách bảo quản thức ăn
Hát
 - 3 HS lên bảng trả lời
HS cả lớp theo dõi nhận xét
HS nhắc lại tựa 
HS quan sát sơ đồ tháp dinh dưỡng và nhận xét: cả rau và quả chín đều cần được ăn đủ với số lượng nhiều hơn nhóm thức ăn chứa chất đạm, chất béo.
HS kể
Ăn phối hợp nhiều loại rau, quả để có đủ vi-ta-min, chất khoáng cần thiết cho cơ thể. Các chất xơ trong rau, quả còn giúp chống táo bón.
- 2HS đọc mục bạn cần biết trang 22 SGK
HS thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi- HS trình bày kết quả trước lớp.
- Thực phẩm được coi là sạch và an toàn cần được nuôi trồng theo quy trình hợp vệ sinh, giữ được chất dinh dưỡng, không ôi thiu, không nhiễm hóa chất. Không gây ngộ độc hoặc gây hại lâu dài cho sức khoẻ người sử dụng
HS thảo luận theo nhóm - Đại diện nhóm trình bày kết quả trước lớp(các em có thể mang theo các vật thật đã chuẩn bị để giới thiệu và minh hoạ.) 
 - Lựa chọn rau, quả tươi cần có màu sắc tự nhiên của rau, quả không úa, héo, còn nguyên vẹn, lành lặn, không dập nát, trầy xước, thâm nhũn ở núm cuống.
 - Xem kĩ thời hạn sử dụng in trên vỏ hộp hoặc bao gói hàng.
 - Sử dụng nước sạch để rửa thực phẩm, dụng cụ nấu ăn .
 - Thức ăn nấu chín phải ăn ngay, thức ăn chưa dùng đến phải bảo quản đúng cách.
 Một số HS nêu - HS khác nhận xét
HS nhận xét tiết học.

File đính kèm:

  • docgiao_an_mon_khoa_hoc_lop_4_tuan_5.doc
Giáo án liên quan