Giáo án môn Hóa học 11 - Tiết 27 đến tiết 40
A. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức:
- HS biết: Tính chất vật lí chung của kim loại.
- HS hiểu: Nguyên nhân gây nên những tính chất vật lí chung của kim loại.
2. Kĩ năng: Giải thích được nguyên nhân gây nên một số tính chất vật lí chung của kim loại.
3. Thái độ:
B. Phương tiện dạy học
1. Giáo viên: Giáo án, SGK
2. Học sinh: SGK
C. Hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp: Chào hỏi, kiểm diện.
2. Kiểm tra bài cũ:
IỆN HOÁ CỦA KIM LOẠI 1. Cặp oxi hoá – khử của kim loại Dạng oxi hoá và dạng khử của cùng một nguyên tố kim loại tạo nên cặp oxi hoá – khử của kim loại. Thí dụ: Cặp oxi hoá – khử Ag+/Ag; Cu2+/Cu; Fe2+/Fe Hoạt động 2 v GV lưu ý HS trước khi so sánh tính chất của hai cặp oxi hoá – khử Cu2+/Cu và Ag+/Ag là phản ứng Cu + 2Ag+ → Cu2+ + 2Ag chỉ xảy ra theo 1 chiều. v GV dẫn dắt HS so sánh để có được kết quả như bên. 2. So sánh tính chất của các cặp oxi hoá – khử Thí dụ: So sánh tính chất của hai cặp oxi hoá – khử Cu2+/Cu và Ag+/Ag. Cu + 2Ag+ → Cu2+ + 2Ag Kết luận: Tính khử: Cu > Ag Tính oxi hoá: Ag+ > Cu2+ Hoạt động 3: GV giới thiệu dãy điện hoá của kim loại và lưu ý HS đây là dãy chứa những cặp oxi hoá – khử thông dụng, ngoài những cặp oxi hoá – khử này ra vẫn còn có những 3. Dãy điện hoá của kim loại Hoạt động 4: v GV giới thiệu ý nghĩa dãy điện hoá của kim loại và quy tắc α. v HS vận dụng quy tắc α để xét chiều của phản ứng oxi hoá – khử. 4. Ý nghĩa dãy điện hoá của kim loại Dự đoán chiều của phản ứng oxi hoá – khử theo quy tắc α: Phản ứng giữa hai cặp oxi hoá – khử sẽ xảy ra theo chiều chất oxi hoá mạnh hơn sẽ oxi hoá chất khử mạnh hơn, sinh ra chất oxi hoá yếu hơn và chất khử yếu hơn. Thí dụ: Phản ứng giữa hai cặp Fe2+/Fe và Cu2+/Cu xảy ra theo chiều ion Cu2+ oxi hoá Fe tạo ra ion Fe2+ và Cu. Fe + Cu2+ Fe2+ + Cu Tổng quát: Giả sử có 2 cặp oxi hoá – khử Xx+/X và Yy+/Y (cặp Xx+/X đứng trước cặp Yy+/Y). Phương trình phản ứng: Yy+ + X Xx+ + Y 4. Củng cố và dặn dò: 1. Dựa vào dãy điện hoá của kim loại hãy cho biết: - Kim loại nào dễ bị oxi hoá nhất ? - Kim loại nào có tính khử yếu nhất ? - Ion kim loại nào có tính oxi hoá mạnh nhất. - Ion kim loại nào khó bị khử nhất. 2. a) Hãy cho biết vị trí của cặp Mn2+/Mn trong dãy điện hoá. Biết rằng ion H+ oxi hoá được Mn. Viết phương trình ion rút gọn của phản ứng. b) Có thể dự đoán được điều gì xảy ra khi nhúng là Mn vào các dung dịch muối: AgNO3, MnSO4, CuSO4. Nếu có, hãy viết phương trình ion rút gọn của phản ứng. 3. So sánh tính chất của các cặp oxi hoá – khử sau: Cu2+/Cu và Ag+/Ag; Sn2+/Sn và Fe2+/Fe. 4. Kim loại đồng có tan được trong dung dịch FeCl3 hay không, biết trong dãy điện hoá cặp Cu2+/Cu đứng trước cặp Fe3+/Fe. Nếu có, viết PTHH dạng phân tử và ion rút gọn của phản ứng. 5. Hãy sắp xếp theo chiều giảm tính khử và chiều tăng tính oxi hoá của các nguyên tử và ion trong hai trường hợp sau đây: a) Fe, Fe2+, Fe3+, Zn, Zn2+, Ni, Ni2+, H, H+, Hg, Hg2+, Ag, Ag+ b) Cl, Cl−, Br, Br−, F, F−, I, I−. Bài tập về nhà: 6,7 trang 89 (SGK). Xem trước bài LUYỆN TẬP: TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI HỢP KIM Tiết 30 Tuần 15 Ngày soạn: 12/11/2009 Ngày dạy: ../11/2009 A. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức: v HS biết: - Khái niệm về hợp kim. - Tính chất và ứng dụng của hợp kim trong các ngành kinh tế quốc dân. v HS hiểu: Vì sao hợp kim có tính chất cơ học ưu việt hơn các kim loại và thành phần của hợp kim. 2. Kĩ năng: B. Phương tiện dạy học 1. Giáo viên: Giáo án, SGK, GV sưu tầm một số hợp kim như gang, thép, đuyra cho HS quan sát. 2. Học sinh: SGK C. Hoạt động dạy học 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Tên HĐ-TG Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài dạy Bổ sung Hoạt động 1 v HS nghiên cứu SGK để biết khái niệm về hợp kim. I – KHÁI NIỆM: Hợp kim là vật liệu kim loại có chứa một kim loại cơ bản và một số kim loại hoặc phi kim khác. Thí dụ: - Thép là hợp kim của Fe với C và một số nguyên tố khac. - Đuyra là hợp kim của nhôm với đồng, mangan, magie, silic. Hoạt động 2 v Hs trả lời các câu hỏi sau: - Vì sao hợp kim dẫn điện và nhiệt kém các kim loại thành phần ? - Vì sao các hợp kim cứng hơn các kim loại thành phần ? - Vì sao hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn các kim loại thành phần ? II – TÍNH CHẤT Tính chất của hợp kim phụ thuộc vào thành phần các đơn chất tham gia cấu tạo mạng tinh thể hợp kim. v Tính chất hoá học: Tương tự tính chất của các đơn chất tham gia vào hợp kim. Thí dụ: Hợp kim Cu-Zn - Tác dụng với dung dịch NaOH: Chỉ có Zn phản ứng Zn + 2NaOH → Na2ZnO2 + H2↑ - Tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc, nóng: Cả 2 đều phản ứng Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2 + 2H2O Zn + 2H2SO4 → ZnSO4 + SO2 + 2H2O v Tính chất vật lí, tính chất cơ học: Khác nhiều so với tính chất của các đơn chất. Thí dụ: - Hợp kim không bị ăn mòn: Fe-Cr-Ni (thép inoc), - Hợp kim siêu cứng: W-Co, Co-Cr-W-Fe, - Hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp: Sn-Pb (thiếc hàn, tnc = 2100C, - Hợp kim nhẹ, cứng và bền: Al-Si, Al-Cu-Mn-Mg. Hoạt động 3 v HS nghiên cứu SGK và tìm những thí dụ thực tế về ứng dụng của hợp kim. v GV bổ sung thêm một số ứng dụng khác của các hợp kim. III – ỨNG DỤNG - Những hợp kim nhẹ,bền chịu được nhiệt độ cao và áp suất cao dùng để chế tạo tên lửa, tàu vũ trụ, máy bay, ô tô, - Những hợp kim có tính bền hoá học và cơ học cao dùng để chế tạo các thiết bị trong ngành dầu mỏ và công nghiệp hoá chất. - Những hợp kim không gỉ dùng để chế tạo các dụng cụ y tế, dụng cụ làm bếp, - Hợp kim của vàng với Ag, Cu (vàng tây) đẹp và cứng dùng để chế tạo đồ trang sức và trước đây ở một số nước còn dùng để đúc tiền. THÔNG TIN BỔ SUNG 1. Về thành phần của một số hợp kim - Thép không gỉ (gồm Fe, C, Cr, Ni). - Đuyra là hợp kim của nhôm (gồm 8% - 12%Cu), cứng hơn vàng, dùng để đúc tiền, làm đồ trang sức, ngòi bút máy, - Hợp kim Pb-Sn (gồm 80%Pb và 20%Sn) cứng hơn Pb nhiều, dùng đúc chữ in. - Hợp kim của Hg gọi là hỗn hống. - Đồng thau (gồm Cu và Zn). - Đồng thiếc (gồm Cu, Zn và Sn). - Đồng bạch (gồm Cu; 20-30%Ni và lượng nhỏ sắt và mangan) 2. Về ứng dụng của hợp kim - Có nhứng hợp kim trơ với axit, bazơ và các hoá chất khác dùng chế tạo các máy móc, thiết bị dùng trong nhà máy sản xuất hoá chất. - Có hợp kim chịu nhiệt cao, chịu ma sát mạnh dùng làm ống xả trong động cơ phản lực. - Có hợp kim có nhiệt độ nóng chảy rất thấp dùng để chế tạo dàn ống chữa cháy tự động. Trong các kho hàng hoá, khi có cháy, nhiệt độ tăng làm hợp kim nóng chảy và nước phun qua những lỗ được hàn bằng hợp kim này. 4. Củng cố- dặn dò 1. Bài tập về nhà: 1 → 4 trang 91 (SGK). 2. Xem trước bài SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI 5. Rút kinh nghiệm tiết dạy: ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI Tiết 37 Tuần 20 Ngày soạn: 19/12/2009 Ngày dạy: 23/12/2009 A. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức: - HS hiểu: Nguyên tắc chung của việc điều chế kim loại. - HS biết: Các phương pháp điều chế kim loại. 2. Kĩ năng: Rèn luyện tư duy: Tính khử khác nhau của các kim loại và biết cách chọn phương pháp thích hợp để điều chế kim loại. 3. Thái độ: B. Phương tiện dạy học 1. Giáo viên: Giáo án, SGK 2. Học sinh: SGK C. Hoạt động dạy học 1. Ổn định lớp: Chào hỏi, kiểm diện. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Tên HĐ-TG Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài dạy Bổ sung Hoạt động 1 v GV đặt hệ thống câu hỏi: - Trong tự nhiên, ngoài vàng và platin có ở trạng thái tự do, hầu hết các kim loại còn lại đều tồn tại ở trạng thái nào ? - Muốn điều chế kim loại ta phải làm gì ? - Nguyên tắc chung của việc điều chế kim loại là gì ? I – NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI Khử ion kim loại thành nguyên tử. Mn+ + ne → M Hoạt động 2 v GV giới thiệu phương pháp nhiệt luyện. v GV yêu cầu HS viết PTHH điều chế Cu và Fe bằng phương pháp nhiệt luyện sau: CuO + H2" Fe2O3 + CO " Fe2O3 + Al → II – PHƯƠNG PHÁP 1. Phương pháp nhiệt luyện v Nguyên tắc: Khử ion kim loại trong hợp chất ở nhiệt độ cao bằng các chất khử như C, CO, H2 hoặc các kim loại hoạt động. v Phạm vi áp dụng: Sản xuất các kim loại có tính khư trung bình (Zn, Fe, Sn, Pb,) trong công nghiệp. Thí dụ: Hoạt động 3 v GV giới thiệu phương pháp thuỷ luyện. v GV biểu diễn thí nghiệm Fe + dd CuSO4 và yêu cầu HS viết PTHH của phản ứng. v HS tìm thêm một số thí dụ khác về phương pháp dùng kim loại để khử ion kim loại yêu hơn. 2. Phương pháp thuỷ luyện v Nguyên tắc: Dùng những dung dịch thích hợp như: H2SO4, NaOH, NaCN, để hoà tan kim loại hoặc các hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có ở trong quặng. Sau đó khử những ion kim loại này trong dung dịch bằng những kim loại có tính khử mạnh như Fe, Zn, Thí dụ: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu↓ Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu↓ v Phạm vi áp dụng: Thường sử dụng để điều chế các kim loại có tính khử yếu. Hoạt động 4 v GV ?: - Những kim loại có độ hoạt động hoá học như thế nào phải điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy ? Chúng đứng ở vị trí nào trong dãy hoạt động hoá học của kim loại ? v HS nghiên cứu SGK và viết PTHH của phản ứng xảy ra ở các điện cực và PTHH chung của sự điện phân khi điện phân nóng chảy Al2O3, MgCl2. 3. Phương pháp điện phân a) Điện phân hợp chất nóng chảy v Nguyên tắc: Khử các ion kim loại bằng dòng điện bằng cách điện phân nóng chảy hợp chất của kim loại. v Phạm vi áp dụng: Điều chế các kim loại
File đính kèm:
- GA 12 cb ch5.doc