Giáo án Mĩ thuật Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2012-2013

1.Mục tiêu.

a.Về kiến thức:

 - HS nhận ra vẻ đẹp của các họa tiết dân tộc miền núi và miền xuôi.

 có khái niệm hoạ tiết trong trang trí, có kiến thức cơ bản về hoạ tiết,hiểu

 cách chép để tạo ra theo ý muốn,hiểu hơn về vai trò của hoạ tiết trong vẽ trang trí.

b.Về kỹ năng:

 - HS vẽ được một số họa tiết gần đúng mẫu và tô màu theo ý thích.bước đầu có kĩ năng sắp xếp bố cục hoạ tiết trang trí.

c.Về thái độ:

 - HS biết yêu quý giá trị nghệ thuật dân tộc và bảo vệ di tích lịch sử văn hóa.

2.Chuẩn bị của GV và HS.

a.Chuẩn bị của GV:

 - Hình minh họa hướng dẫn cách chép họa tiết

 - Các họa tiết dân tộc ở quần áo, khăn, túi, váy

b.Chuẩn bị của HS:

 - Sưu tầm các họa tiết dân tộc ở sách báo.

3. Tiến trình bài dạy.

 a.Kiểm tra bài cũ.(2p)

 - Kiểm tra đồ dùng học tập.

 * Đặt vấn đề.(1p’)

 - Mỗi dân tộc trong cộng đồng anh em Việt Nam đều có những nét văn hóa riêng ,có những sáng tạo riêng trong thưởng thức caí đẹp và làm ra cái đẹp trong đó họa tiết trang trí là điểm đặc trưng của các dân tộc .Để thấy rõ điều đó hôm nay chúng ta cùng vào bài chép họa tiết trang trí dân tộc.

 b.Dạy nội dung bài mới.

c. Củng cố, luyện tập.3p’

- GV hướng dẫn HS nhận xét về bô cục, đường nét, màu sắc.

- GV động viên , khích lệ HS và cho điểm một số bài đã hoàn thiện.

d.Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.1p’

- Sưu tầm họa tiết trang trí và cắt dán vào giấy.

- Chuẩn bị bài học sau.

* Những kinh nghiệm rút ra sau tiết dạy.

1.Mục tiêu.

a.Về kiến thức:

 - HS được củng cố thêm về lịch sử Việt Nam thời kỳ cổ đại.nắm được sơ lược bối cảnh lịch sử xã hội thời nguyên thuỷ, hiểu được đặc điểm một số hình vẽ trang trí trên các đồ dùng thông dụng là sự phản ánh tiến trình phát triển của mĩ thuật cổ đại Việt Nam.

b.Về kỹ năng:

 - HS hiểu thêm giá trị thẩm mỹ của người Việt cổ thông qua các tác phẩm mỹ thuật.Nhớ được mốc giai đoạn lịch sử và một số địa điểm có di vật khảo cổ khai quật được thời nguyên thuỷ. Nhớ được một số hiện vật mĩ thuật

c.Về thái độ:

 - HS trân trọng nghệ thuật đặc sắc của cha ông để lại.Nhận thức trung về giá trị thẩm mĩ và giá trị sử dụng của các di vật, các đồ vật, sản phẩm văn hoá, đời sống mĩ thuật thời kì cổ đại.

2.Chuẩn bị của GV và HS.

a.Chuẩn bị của GV:

- Tranh ảnh, hình vẽ về mỹ thuật thời cổ

- Bộ ĐDDH lớp 6

b.Chuẩn bị của HS:

 - Bài viết về mỹ thuật Việt Nam thời kỳ cổ đại trên bào chí

3. Tiến trình bài dạy.

 a.Kiểm tra bài cũ.(3')

 - Thu bài chép hoạ tiết dân tộc.

 * Đặt vấn đề.(1p’)

 Các hiện vật do các nhà khảo cổ học phát hiện được cho thấy Việt nam là một trong cái nôi phát triển của loài người, Nghệ thuật cổ đại Việt Nam có sự phát triển liên tục, trải dài qua nhiều thế kỷ và đã đạt được nhiều đỉnh cao trong sáng tạo, để thấy rõ điều đó hôm nay thầy trò ta cùng vào bài Mĩ thuật Việt Nam thời kì cổ đại.

 

doc105 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 787 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Mĩ thuật Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân gian. Hiểu cách thức làm tranh dân gian và chất liệu sản xuất tranh, hiểu sự gắn kết giữa nộidung và hình thức trong tranh dân gian.
 b.Kỹ năng:
 	 - Học sinh hiểu giá trị nghệ thuật và tính sáng tạo thông qua nội dung và hình thức thể hiện của tranh dân gian.Biết được xuất xứ của tranh dân gian đông hồ và hàng trống, biết kĩ thuật sử dụng trong tranh dân gian,biết chất liệu màu dùng trong tranh dân gian, biết được hình thức thể hiện bố cục,hình mảng, đường nét và màu sắc trong tranh dân gian.
 c.Thái độ:
 - Yêu quý và trân trọng nghệ thuật dân tộc.qua nội dung đề tài, hình thức thể 	hiện của tranh dân gian.
2.Chuẩn bị. 
 a.Giáo viên;
 - Tranh dân gian Đông Hồ 
 -Tranh ảnh, tư liệu về tranh dân gian
 b.Học sinh; 
 -Tranh ảnh, tư liệu về tranh dân gian
3. Tiến trình dạy học.
 a.Kiểm tra đồ dùng vẽ.3p'
 b.Bài mới.
 * Giới thiệu bài. Trong nền mĩ thuật dân tộc Việt nam có rất nhiều di sản của các dân tộc Việt nam truyền từ dời này sang đời khác nó minh chứng cho lòng yêu quê hương ,tinh thần lạc quan yêu đời ,đức tính hướng thiện của dân tộc trong đó có Tranh dân gian Việt Nam, Tranh Dân gian Việt nam mang đậm đà bản sắc dân tộc nó tiêu biểu cho tư tưởng nghệ thuật của ông cha ta. hôm nay thầy trò ta cùng tìm hiểu.
Tg
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
10p'
10p'
10p'
7p'
Hoạt động 1. Tìm hiểu về tranh dân gian
GV nhắc lai chương trình lớp 4 đã gới thiệu sơ qua về tranh dân gian.
? Em biết gì về tranh dân gian.
GV vào bài chú ý các điểm sau:
+Tranh dân gian có từ lâu, được bày bán trong dịp tết, Vì thế, tranh dân gian còn được gọi là “tranh Tết’’.
+Tranh dân dan do môt tập thể nghệ nhân dựa trên cơ sở một cá nhân có tài trong cộng đồng nào đó sáng tạo ra đầu tiên, sau đó tập thể bắt chước và phát triển đến chỗ hoàn chỉnh.
GV treo tranh dân gian vừa hướng dẫn HS xem tranh vừa giới thiệu.
Hoạt động 2. Tìm hiểu về kỹ thuật làm tranh khắc gỗ dân gian Việt Nam.
GV treo tranh dân gian và đặt câu hỏi đơn giản để HS trả lời.
? Bức tranh Gà Mái có bao nhiêu màu, các mảng màu được ngăn cách như thế nào.
? Bức tranh Ngũ Hổ được vẽ bằng những màu nào.
? Hai bức tranh trên có điểm gì giống nhau, điểm gì khác nhau.
GV bổ sung: Bức tranh Gà Mái thuộc tranh Đông Hồ. Bức tranh Ngũ Hổ thuộc tranh Hàng Trống, ở bức tranh Gà Mái tất cả các màu đều được in bằng các bản gỗ khác nhau(mỗi màu một bản), sau đó in nét viền hình bằng màu đen. Tranh Ngũ Hổ chỉ có một bản khắc nét màu đen còn các màu đều được tô bằng bút lông.
GV kết luận: Để có được một bức tranh ra đời, các nghệ nhân phải thể hiện nhiều công đoạn khác nhau từ khắc hình trên ván gỗ, in và tô màu từng bước một theo một quy trình rất công phu.
Hoạt động 3. Tìm hiểu về tài tranh dân gian.
GV hướng dẫn HS xem tranh và đặt câu hỏi:
? Các tranh trong SGK vẽ những nội dung gì.
? Tranh của những đề tài này là gì.
GV giảng; Tranh khắc gỗ dân gian phục vụ quảng đại quần chúng nên đề cập tới nhiều đề tài khác nhau và rất gần gũi với đời sống của người dân lao động.
Hoạt động 4. Tìm hiểu giá trị nghệ thuật của tranh dân gian.
GV giới thiệu: Tranh dân gian đã chứng tỏ sự thống nhất hoàn chỉnh trong nếp nghĩ và lao động có truyền thống của dân tộc, mang bản sắc dân tộc đậm đà. Tranh hồn nhiên trực cảm, tạo ra vẻ đẹp hài hoà giữa ý tứ và bố cục, nét vẽ và màu sắc. 
.
I. Nguồn gốc tranh dân gian.
Học sinh quan sát và ghi nhớ
+Tranh dân gian lưu hành rộng rãi trong nhân dân, được đông đảo nhân dân ưa thích.
+Tranh dân gian có tranh Tết và tranh thờ. Tranh được làm ra ở nhiều nơi và mang phong cách của từng vùng như tranh Đông Hồ( Bắc Ninh), Hàng Trống( Hà Nội), Kim Hoàng(Hà Tây).
+Tranh dân gian được in bằng ván gỗ hoặc kết hợp giữa nét khắc gỗ và tô màu bằng tay. Màu sắc trong tranh tươi ấm, nét vẽ đôn hậu, hồn nhiên, được quần chúng yêu thích.
II. Tranh dân gian Việt Nam.
Học sinh quan sát và trả lời theo hiểu cá nhân:
+ Hai bức tranh trên đều là tranh khắc gỗ dân gian.
+Màu của tranh Gà Mái rõ ràng nét viền đen to, thô,tròn lẳn, đậm nên màu tươi mà không bị rợ.
+Màu tranh Ngũ Hổ tô bằng tay nên có những chỗ được vờn chồng nên nhau tạo cho tranh mềm mại hơn, tươi mà không bị chói, nét viền đen mảnh, trau chuốt và nhiều chỗ lẩn cùng với màu
III. Đề tài trong tranh dân gian.
+ Tranh chúc tụng.
+ Tranh sinh hoạt.
+ Tranh lao động sản xuất.
+ Tranh vẽ theo tích truyện .
+ Tranh trào lộng phê phán.
+ Tranh ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên đất nước.
+ Tranh phục vụ tôn giáo (để phục vụ thờ cúng).
IV.Giá trị nghệ thuật tranh dân gian.
 -
có truyền thống của dân tộc, mang bản sắc dân tộc đậm đà. Tranh hồn nhiên trực cảm, tạo ra vẻ đẹp hài hoà giữa ý tứ và bố cục, nét vẽ và màu sắc. Hình tượng trong tranh có tính khái quát cao, bố cục tranh theo lối ước lệ, thuận mắt. Chữ và thơ trên tranh giúp bố cục thêm ổn định.
I. Nguồn gốc tranh dân gian.
+Tranh dân gian có từ lâu, được bày bán trong dịp tết, Vì thế, tranh dân gian còn được gọi là “tranh Tết’’.
+Tranh dân dan do môt tập thể nghệ nhân dựa trên cơ sở một cá nhân có tài trong cộng đồng nào đó sáng tạo ra đầu tiên, sau đó tập thể bắt chước và phát triển đến chỗ hoàn chỉnh
II. Tranh dân gian Việt Nam
- Để có được một bức tranh ra đời, các nghệ nhân phải thể hiện nhiều công đoạn khác nhau từ khắc hình trên ván gỗ, in và tô màu từng bước một theo một quy trình rất công phu.
III. Đề tài trong tranh dân gian
+ Tranh chúc tụng.
+ Tranh sinh hoạt.
+ Tranh lao động sản xuất.
+ Tranh vẽ theo tích truyện .
+ Tranh trào lộng phê phán.
+ Tranh ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên đất nước.
+ Tranh phục vụ tôn giáo 
IV.Giá trị nghệ thuật 
tranh dân gian.
có truyền thống của dân tộc, mang bản sắc dân tộc đậm đà. Tranh hồn nhiên trực cảm, tạo ra vẻ đẹp hài hoà giữa ý tứ và bố cục, nét vẽ và màu sắc. Hình tượng trong tranh có tính khái quát cao, bố cục tranh theo lối ước lệ, thuận mắt.
c. Củng cố.4p'
GV đặt câu hỏi:? Xuất xứ tranh dân gian
? Kỹ thuật làm Tranh Đông Hồ và Hàng Trống khác nhau như thế nào..
GV tóm tắt vài ý chính, tiêu biểu.
d.Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà.1p'
+ Sưu tầm thêm tranh dân gian.
+ Chuẩn bị bài học sau.
* Những kinh nghiệm rút ra sau tiết dạy.
..................................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 04/01/2011 Ngày giảng: 06/01/2011 lớp 6a,b
Tiết 20. Thường thức mỹ thuật
 GIỚI THIỆU MỘT SỐ TRANH DÂN GIAN VIỆT NAM
1.Mục tiêu.
 a.Kiến thức:
	- Học sinh hiểu sâu hơn về hai dòng tranh dân gian nổi tiếng của Việt Nam là Đông Hồ và Hàng Trống.Biết được một số đề tài trong tranh dân gian ,hiểu được đặc điểm nghệ thuật trong sáng tác tranh dân gian. Hiểu cách thức làm tranh dân gian và chất liệu sản xuất tranh, hiểu sự gắn kết giữa nội dung và hình thức trong tranh dân gian.
 b.Kỹ năng:
	- Học sinh hiểu thêm về giá trị nghệ thuật thông qua nội dung và hình thức của các bức tranh giới thiệu.Biết được xuất xứ của tranh dân gian đông hồ và hàng trống, biết kĩ thuật sử dụng trong tranh dân gian,biết chất liệu màu dùng trong tranh dân gian, biết được hình thức thể hiện bố cục,hình mảng, đường nét và màu sắc trong tranh dân gian.
 c.Thái độ:
	- Thêm yêu mến văn hoá truyền thống đặc sắc của dân tộc.Yêu quý và 	trân trọng nghệ thuật dân tộc.qua nội dung đề tài, hình thức thể 	hiện của 	tranh dân gian.
2.Chuẩn bị.
 a.Giáo viên;
 - Tranh minh hoạ ở ĐDDH mỹ thuật lớp 6.
 b.Học sinh;
 - Tranh dân gian sưu tầm được.
3. Tiến trình dạy học.
 a.Kiểm tra bài cũ.3p'
 	- kiểm tra đồ dùng học tập ,tài liệu sưu tầm.
 b.Bài mới.
 *Giới thiệu bài.(1p')
Hai vùng sản xuất tranh dân gian tập trung và nổi tiếng nhất là Đông Hồ và Hàng Trống. Hai dòng tranh này đã tồn tại hàng mấy trăm năm, trở thành một dòng nghệ thuật riêng biệt, quý giá, là kho báu của nghệ thuật dân tộc Việt Nam và để lại nhiều tác phẩm nghệ thuật có giá trị, bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về các bức tranh của hai dòng tranh dân gian nổi tiếng này
Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tranh Đông Hồ.( 18p')
GV treo tranh và hướng dẫn học sinh quan sát nhận xét, và đặt câu hỏi:
Màu sắc của các bức tranh này như thế nào?
Hãy nhận xét về cách sắp xếp bố cục hình ảnh trong bức tranh?
Các nét viền đen trong tranh được khắc như thế nào?
Tranh Gà “ Đại Cát”
* Bức tranh thuộc để tài Chúc tụng, “Đại Cát” có ý chúc mọi người năm mới “ nhiều điều tốt, nhiều tài lộc”. Theo quan niệm Gà trống oai vệ tượng trưng cho sự thịnh vượng và đức tính tốt mà người con trai cần có. Gà được coi là hội tụ năm đức tính: văn, võ, dũng, nhân, tín.
+ Mào đỏ tựa như mũ cánh chuồn trạng nguyên là “Văn”.
+ Chân có cựa sắc nhọn như kiếm là “Võ”.
+ Dũng cảm không sợ địch thủ và chiến đấu đến cùng là “Dũng”.
+ Kiếm được mồi cùng nhau ăn là “Nhân”.
+ Hằng ngày, gà gáy báo canh không bao giờ sai là “Tín”.
Tranh “ Đám cưới Chuột”
*Bức tranh thuộc đề tài trào lộng, châm biếmBức tranh còn có tên gọi khác là Trạng Chuột vinh quy, diến tả một đám cưới rất vui, “Chuột anh” đi trước cưỡi ngựa hồng, “Chuột nàng” ngồi kiệu theo sau, nhưng vẫn sợ Mèo, họ nhà chuột muốn yên thân phải dâng cho Mèo lễ vật
GV kết luận: tranh Đông Hồ vẽ trên giấy dó quét nền điệp óng ánh chất vỏ sỏ, bố cục thuận mắt. hình vẽ đơn giản, rõ ràng; nét viền to khoẻ nhưng không thô cứng. Màu sắc ít nhưng vẫn sinh động tươi tắn. Chữ trong tranh vừa minh hoạ cho chủ đề vừa làm bố cục tranh thêm chặt chẽ hơn.
HS nghe và ghi nhớ.
 Tranh Gà “ Đại Cát” Tranh “ Đám cưới Chuột”
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tranh Hàng Trống. ( 18p')
GV đặt câu hỏi: - Trong tranh diến tả cảnh gì? có nhứng nhân vật nào?
 - Bố cục, màu thể hiện như thế nào?
Tranh “Chợ quê”

File đính kèm:

  • docgiáo án mt6(12 -13).doc