Giáo án lớp 4 (buổi sáng) - Tuần 5
I.Mục tiêu:
- Biết đọc giọng kể chậm rãi, phân biệt lời các nhân vật với lời người kể chuyện.
- Hiểu ND : Ca ngợi chú bé Chôm trung thực, dũng cảm, dám nói lên sự thật ( trả lời được các câu hỏi 1,2,3).
*Mục tiêu riêng :HS Khá, Giỏi trả lời được câu hỏi 4 sgk
* GDKNS:Tự nhận thức về bản thân; Tư duy phê phán.
II.Phương tiện dạy học:
- Tranh minh hoạ
- Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc
III.PP/KTDHTC: Thảo luận nhóm
VI.Các hoạt động dạy học chủ yếu
p với thời gian diễn ra các cuộc khởi nghĩa HS làm phiếu học tập, 2HS làm phiếu to, dán bảng trình bày HS trả lời Thứ tư ngày 18 tháng 9 năm 2013 Tập đọc Tiết 10 : Gà Trống và Cáo I.Mục tiêu : Biết đầu biết đọc một đoạn thơ lục bát với giọng vui dí dỏm. - Hiểu ý nghĩa : Khuyên con người biết cảnh giác , thông minh như Gà Trống , chớ tin những lời ngọt ngào của kẻ xấu như Cáo.( Trả lời được câu hỏi thuộc được đoạn thơ khoảng 10 dòng ) Luôn cảnh giác, không tin vào những lời nói mê hoặc có ý xấu. II.Pương tiện dạy học: Tranh minh hoạ Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc III.Các hoạt động dạy học TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1’ 4’ 1’ 10’ 12’ 8’ 3’ 1’ 1/ Ổn định: 2/Bài cũ: Những hạt thóc giống GV yêu cầu 2 – 3 HS nối tiếp nhau đọc bài & trả lời câu hỏi trong SGK GV nhận xét & chấm điểm 3/Bài mới: Giới thiệu bài Hoạt động1: Hướng dẫn luyện đọc Bước 1: GV giúp HS chia từng đoạn bài thơ Bước 2: GV yêu cầu HS luyện đọc theo trình tự các đoạn trong bài (đọc 2,3 lượt) Lượt đọc thứ 1: GV chú ý khen HS đọc đúng kết hợp sửa lỗi phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng hoặc giọng đọc không phù hợp Lượt đọc thứ 2: GV yêu cầu HS đọc thầm phần chú thích các từ mới ở cuối bài đọc. GV giải nghĩa thêm một số từ: + từ rày : từ nay + thiệt hơn: tính toán xem lợi hay hại, tốt hay xấu Bước3: Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm Bước 3: Yêu cầu 1 HS đọc lại toàn bài Bước 4: GV đọc diễn cảm cả bài Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài - GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 Gà Trống đứng ở đâu? Cáo đứng ở đâu? Cáo đã làm gì để dụ Gà Trống xuống đất? Tin tức Cáo thông báo là sự thật hay bịa đặt? GV nhận xét & chốt ý *Ý 1:Âm mưu của cáo - GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2 Vì sao Gà không nghe lời Cáo? Gà tung tin có cặp chó săn đang chạy đến để làm gì? GV nhận xét & chốt ý Ý 2: Sự thông minh của gà - GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn còn lại Thái độ của Cáo như thế nào khi nghe lời Gà nói? Thấy Cáo bỏ chạy, thái độ của Gà ra sao? Theo em, Gà thông minh ở điểm nào? GV nhận xét & chốt ý GV nhận xét & chốt ý Ý 3: Cáo lộ rõ bản chất gian xảo - GV yêu cầu HS đọc câu hỏi 4 Em hãy suy nghĩ, lựa chọn ý đúng? -Bài thơ muốn nói với chúng ta điều gì? Nhận xét ghi bảng Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc diễn cảm - Hướng dẫn HS đọc từng đoạn văn GV mời HS đọc tiếp nối nhau từng đoạn trong bài GV hướng dẫn các em tìm đúng giọng đọc bài thơ & thể hiện đúng. - Hướng dẫn kĩ cách đọc 1 đoạn văn GV treo bảng phụ có ghi đoạn văn cần đọc diễn cảm GV cùng trao đổi, thảo luận với HS cách đọc diễn cảm (ngắt, nghỉ, nhấn giọng) GV sửa lỗi cho các em 4/Củng cố Em hãy nêu nhận xét về Cáo & Gà Trống? 5/Dặn dò: GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS trong giờ học Yêu cầu HS về nhà tiếp tục luyện đọc bài văn, chuẩn bị bài sau HS nối tiếp nhau đọc bài HS trả lời câu hỏi HS nhận xét HS quan sát tranh minh hoạ bài đọc HS nêu: + Đoạn 1: 10 dòng thơ đầu + Đoạn 2: 6 dòng thơ tiếp theo + Đoạn 3: phần còn lại Lượt đọc thứ 1: + Mỗi HS đọc 1 đoạn theo trình tự các đoạn trong bài tập đọc + HS nhận xét cách đọc của bạn Lượt đọc thứ 2: + HS đọc thầm phần chú giải - HS luyện đọc theo nhóm đôi 1, 2 HS đọc lại toàn bài HS nghe HS đọc đoạn 1,trả lời Gà Trống đậu vắt vẻo trên cành cây cao. Cáo đứng dưới gốc cây Cáo đon đả mời Gà Trống xuống đất để báo cho Gà biết tin mới: từ nay muôn loài đã kết thân. Gà hãy xuống để Cáo hôn Gà bày tỏ tình thân. Đó là tin Cáo bịa đặt ra nhằm dụ Gà Trống xuống đất để ăn thịt Nhắc lại 1 HS đọc tiếng, lớp đọc thầm Thảo luận theo bàn ,đại diện vài nhóm trình bày Gà biết sau những lời ngon ngọt ấy là ý định xấu xa của Cáo: muốn ăn thịt Gà. Cáo rất sợ chó săn. Tung tin có cặp chó săn đang chạy đến loan tin vui, Gà đã làm cho Cáo khiếp sợ phải bỏ chạy, lộ mưu gian. -Nhắc lại HS đọc thầm, thảo luận cặp đôi trả lời -Cáo khiếp sợ, hồn lạc phách bay, quắp đuôi, co cẳng bỏ chạy Gà khoái chí cười vì Cáo đã chẳng làm được gì mình, còn bị mình lừa lại sợ phát khiếp Gà không bóc trần mưu gian của Cáo mà giả bộ tin lời Cáo, mừng khi nghe thông tin của Cáo. Sau đó, báo lại cho Cáo biết có cặp chó săn cũng đang chạy lại để loan tin vui, làm Cáo khiếp sợ quắp đuôi co cẳng bỏ chạy. Nhắc lại HS đọc *Khuyên người ta đừng vội tin những lời ngọt ngào. *Khuyên con người biết cảnh giác , thông minh như Gà Trống , chớ tin những lời ngọt ngào của kẻ xấu như Cáo Mỗi HS đọc 1 đoạn theo trình tự các đoạn trong bài HS nhận xét, điều chỉnh lại cách đọc cho phù hợp Thảo luận thầy – trò để tìm ra cách đọc phù hợp HS luyện đọc diễn cảm đoạn văn theo cặp HS đọc trước lớp Đại diện nhóm thi đọc diễn cảm (đoạn, bài) trước lớp HS nhẩm thuộc những câu thơ mà mình thích Cả lớp thi đọc thuộc lòng HS nêu Toán Tiết 23 : Luyện tập I.Mục tiiêu: - Tính được trung bình cộng của nhiều số. - Bước đầu biết giải bài toán về tìm số trung bình cộng . - Mục tiêu riêng : HS khá giỏi giải được bài tập 4,5 II.Pương tiện dạy học: - Phiếu học tập III.Các hoạt động dạy học chủ yếu TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1’ 4’ 1’ 8’ 8’ 10’ 2’ 2’ 3’ 1’ 1/ Ổn định: 2/Bài cũ: Tìm số trung bình cộng GV yêu cầu HS sửa bài làm nhà GV nhận xét 3/Bài mới: Giới thiệu: Hoạt động thực hành Bài tập 1: GV theo dõi giúp đỡ những em yếu Bài tập 2: Cho HS tự đọc bài rồi làm bài Cho 2 HS làm phiếu to,dán bảng Cho HS nhận xét và thống nhất kết quả Bài tập 3: Cho HS tự làm bài rồi chữa bài *Bài tập 4:(Dành cho HS K,G nếu còn thời gian) Gọi 1 HS giỏi lên bảng giải GV nhận xét – chốt lại lời giải đúng *Bài tập 5:(Dành cho HS K,G nếu còn thời gian) Gọi 1 em đọc yêu cầu GV phát phiếu lớn cho một số nhóm làm rồi trình bày kết quả GV theo dõi nhận xét 4/Củng cố Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số ta làm thế nào? 5/Dặn dò: Chuẩn bị bài: Biểu đồ HS sửa bài HS nhận xét HS làm bảng con KQ: a) 120 ; b) 27 - HS làm vào vở Bài giải Trung bình mỗi năm số dân của xã tăng thêm là : (96+82+71) : 3 = 83 (người ) Đáp số : 83 (người) HS đọc bài toán ,1HS lên bảng làm TB số đo chiều cao của mỗi HS là (138 +132+130+136+134):5= 134(cm) Đáp số : 134 (cm) HS đọc bài toán HS tự làm bài vào vở HS sửa Kết quả: 40 tạ - HS làm bài theo nhóm đôi a) Tổng của 2 số là : 9 2 = 18 Số cần tìm là : 18 – 12 = 6 b) HS làm tương tự câu a Tổng của 2 số là : 28 2 = 56 Số cần tìm là : 56-30= 26 HS trả lời Khoa học Tiết 9:Sử dụng hợp lý chất béo và muối ăn I.Mục tiêu: Biết được cấn ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực vật. Nêu ích lợi của muối I-ốt.( giúp cơ thể phát triển về trí tuệ và thể lực), tác hại của thói quen ăn mặn ( dễ gây bệnh huyết áp cao). Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những điều đã học được vào cuộc sống. II.Phương tiện dạy học: Hình trang 20,21 SGK. Sưu tầm các tranh ảnh, thông tin, nhãn mác quảng cáo về các thực phẩm có chứa I-ốt và vai trò của I-ốt đối với sức khoẻ. III.Các phương tiện dạy học TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1’ 4’ 1’ 12’ 10’ 9’ 3’ 1' 1/ Ổn định: 2/Bài cũ: Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật? Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật? Tại sao chúng ta nên ăn cá trong các bữa ăn? GV nhận xét, chấm điểm 3/Bài mới: Giới thiệu bài Hoạt động 1: Trò chơi thi kể tên các món ăn cung cấp nhiều chất béo Mục tiêu: HS lập ra được danh sách tên các món ăn chứa nhiều chất béo. Cách tiến hành: Bước 1: GV tổ chức trò chơi GV chia lớp thành hai đội. Bước 2: Cách chơi và luật chơi Lần lượt 2 đội thi nhau kể tên các món ăn chứa nhiều chất béo. Thời gian chơi tối đa là 10 phút Trường hợp hết 10 phút vẫn chưa có đội nào thua, GV cho kết thúc cuộc chơi. GV yêu cầu đại diện 2 đội treo bảng danh sách tên các món ăn chứa nhiều chất béo lên bảng. Cả lớp cùng GV đánh giá xem đội nào ghi nhiều tên món ăn hơn là thắng cuộc. Bước 3: Thực hiện GV bấm đồng hồ và theo dõi diễn biến cuộc chơi và cho kết thúc cuộc chơi như đã trình bày ở trên. Hoạt động 2: Thảo luận về ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực vật Mục tiêu: HS biết: Tên một số món ăn vừa cung cấp chất béo động vật vừa cung cấp chất béo thực vật. Nêu ích lợi của việc ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực vật Cách tiến hành: GV yêu cầu cả lớp cùng đọc lại danh sách các món ăn chứa nhiều chất béo do các em đã lập nên qua trò chơi và chỉ ra món ăn nào vừa chứa chất béo động vật, vừa chứa chất béo thực vật GV đặt vấn đề: Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp chất béo động vật và chất béo thực vật? GV yêu cầu HS nói ý kiến của mình GV kết luận Trong chất béo động vật như mỡ, bơ có nhiều a-xít béo no. Trong chất béo thực vật như dầu vừng, dầu lạc, dầu đậu nành có nhiều a-xít béo không no. Vì vậy, sử dụng cả mỡ lợn và dầu ăn kể trên để khẩu phần ăn có cả a-xít béo no và không no. Hoạt động 3: Thảo luận về ích lợi của muối I-ốt và tác hại của ăn mặn Mục tiêu: HS có thể: Nói về ích lợi của muối I-ốt. Nêu tác hại của thói quen ăn mặn. Cách tiến hành: GV yêu cầu HS giới thiệu những tư liệu, tranh ảnh đã sưu tầm được về vai trò của I-ốt đối với sức khoẻ con người, đặc biệt là trẻ em. Trường hợp HS không thu thập được thêm thông tin, GV có thể giảng: Khi thiếu I-ốt, tuyến giáp phải tăng cường hoạt động vì vậy dễ gây ra u tuyến giáp. Do tuyến giáp nằm ở mặt trước cổ nên hình thành bứu cổ. Thiếu I-ốt gây nhiều rối loạn chức năng trong cơ thể và làm ảnh hưởng tới sức khoẻ, trẻ em bị kém phát triển cả về thể chất và trí tuệ. Tiếp theo, GV cho HS thảo luận: Làm thế nào để bổ sung I-ốt cho cơ thể? Tại sao không nên ăn mặn? 4/Củng cố GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS. 5/Dặn dò: Chuẩn bị bài: Ăn nhiều rau và quả chín. Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn 2 HS lên bảng HS trả lời HS nhận xét HS trả lời HS nhận xét Mỗi đội cử ra một đội trưởng đứng ra rút thăm xem đội nào được nói trước HS nêu Đại diện nhóm viết tên các
File đính kèm:
- TUAN 5.doc