Giáo án lớp 3 - Tuần 21, thứ 2 năm 2011

I/Mục tiêu:

+TĐ:

 -Biết ngắt ngĩ hơi đúng sau các dấu câu,giữa các cụm từ.

 -Hiểu ND:Ca ngợi Trần Quốc Khái thông minh,ham học hỏi,giàu trí sáng tạo(trả lời được các CH trong SGK)

+KC:Kể lại được một đoạn của câu chuyện.(HSK,G:Biết đặt tên cho từng đoạn câu chuyện)

II/Chuẩn bị :

 - Tranh minh hoạ truyện trong SGK

III. Các hoạt động dạy học

 

 

doc5 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 3 - Tuần 21, thứ 2 năm 2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyện)
II/Chuẩn bị : 
	- Tranh minh hoạ truyện trong SGK
III. Các hoạt động dạy học
GV
HS
1.Ổn định (`1ph)
2.K/tra b/cũ (5ph)2 em đọc nối tiếp nhau 2 đoạn của bài: “ Trên đường mòn Hồ Chí Minh “ và trả lời câu hỏi
- Hình ảnh nào cho thấy bộ đội đang vượt 1 cái dốc rất cao ?
- Tìm những chi tiết nói lên nỗi vất vả của đoàn quân vượt dốc ?
* Giáo viên nhận xét cho điểm
3.Bài mới: Giới thiệu và ghi đề (1ph)
HĐ1:(14ph) Luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
- Giáo viên đọc mẫu toàn bài: Đọc diễn cảm, giọng chậm rãi, khoan thai. Nhấn giọng những từ thể hiện sự bình tĩnh, ung dung, tài trí của Trần Quốc Khái trước thử thách của Vua Trung Quốc.
* Luyện đọc câu: Gọi học sinh nối tiếp nhau đọc từng câu. Giáo viên ghi các từ cần luyện đọc lên bảng theo mục II.
- Giáo viên đọc mẫu các từ luyện đọc, gọi học sinh đọc cho cả lớp đọc đồng thanh.
- Đọc câu lần 2 – Tuyên dương học sinh đọc tốt.
* Luyện đọc đoạn trước lớp
- Bài này có mấy đoạn ?
- Gọi 5 em nối tiếp nhau đọc 5 đoạn
- Giáo viên treo bảng phụ có ghi câu dài, hướng dẫn học sinh luyện đọc.
- Hướng dẫn nhấn giọng các từ khi đọc bài: rất ham học, đỗ tiến sĩ, lẩm nhẩm, ung dung, bình an vô sự,….
- 1 em đọc phần chú giải
* Luyện đọc đoạn trong nhóm
- Cho học sinh sinh hoạt nhóm 5, mỗi em đọc 1 đoạn, giáo viên nhắc nhở các nhóm.
- Gọi học sinh nhận xét bạn đọc
* Giáo viên nhận xét
* Luyện đọc đồng thanh: 
+ Tổ 1 + 2: Đọc đoạn 1, 2
+ Tổ 3 + 4: Đoạn đoạn 3,4,5
- 1 em đọc lại cả bài
* Giáo viên nhận xét
- Để biết về sự ham học, tài trí thông minh của Trần Quốc Khái, ông tổ nghề thêu của người Việt Nam chúng ta sẽ đi vào phần tìm hiểu bài.
HĐ2(14ph)Tìm hiểu bài
- Cả lớp đọc thầm đoạn 1 và cho cô biết: Hồi nhỏ, Trần Quốc Khái ham học như thế nào ?
- Ghi bảng từ: “ ham học ” 
- Học sinh đặt câu có từ “ ham học “
- Nhờ chăm chỉ học tập, Trần Quốc Khái đã thành đạt như thế nào ?
- Ghi từ: “ Tiến sĩ “ và giải thích: Tiến sĩ là học vị của người đỗ khoa thi đình và hiện nay là học vị cao nhất ở bậc trên đại học.
* Đọc thầm đoạn 2 và trả lời
- Khi Trần Quốc Khái đi sứ Trung Quốc, vua Trung Quốc đã nghĩ ra cách gì để thử tài thần sứ Việt Nam ?
* Đọc thầm đoạn 3,4
- Trên lầu cao, Trần Quốc Khái đã làm gì để sống ?
- Giáo viên giải thích “ Phật trong lòng”: Tư tưởng Phật ở trong lòng mỗi người, có ý mách ngầm Trần Quốc Khái có thể ăn bức tượng.
- Ghi từ “ ung dung “ và giải thích
- Trần Quốc Khái đã làm gì để bỏ phí thời gian ?
- Trần Quốc Khái đã làm gì để nhảy xuống đất bình an vô sự ?
- Giáo viên nói thêm từ: “ bình an vô sự “ trong SGK
- 1 em đọc to 5 đoạn hỏi:
+ Vì sao Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu ?
- Giáo viên ghi từ: “ nghề thêu “ và giải thích
- Nghề thêu là nghề lao động bằng tay và óc sáng tạo, dùng kim, chỉ để tạo nên những hình mẫu đường nét tinh xảo trong nghệ thuật trang trí.
+ Câu chuyện có nội dung gì ?
* Giáo viên chốt lại: Câu chuyện ca ngợi Trần Quốc Khái là người thông minh, ham học hỏi, giàu trí sáng tạo chỉ bằng quan sát và ghi nhớ nhập tâm đã học được nghề thêu của người Trung Quốc truyền dạy cho dân ta.
* Chuyển ý: Các em ạ, trong cuộc sống có những lúc chúng ta gặp khó khăn, những thử thách nhưng có sự quyết tâm thì mọi khó khăn sẽ vựơt qua. Ở mọi nơi, mọi lúc chúng ta phải cố gắng học hỏi để tiến bộ.
* Hát - Chuyển tiết
TIẾT 2
HĐ!:(10ph) Luyện đọc lại:
- Giáo viên đọc lại toàn bài một lần
- Giáo viên treo bảng phụ hướng dẫn luyện đọc đoạn 3: Giọng chậm rai, khoan thai, nhấn giọng những từ thể hiện sự bình tĩnh, ung dung, tài trí của Trần Quốc Khái thử thách của Vua Trung Quốc.
- Đại diện 4 tổ thi đọc đoạn văn
- Bình chọn bạn đọc hay
- 1 nhóm 5 em đọc lại 5 đoạn của bài.
* Giáo viên nhận xét
* Chuyển ý: Để các em ghi nhớ hơn nội dung câu chuyện. Bây giờ chúng ta sang phần kể chuyện.
HĐ2:(22ph) Kể chuyện
- Gọi học sinh đọc phần yêu cầu của phần kể chuyện.
* Hỏi: Yêu cầu thứ nhất của phần kể chuyện là gì ?
- Ai đã tìm được tên cho từng đoạn của câu chuyện.
- Yêu cầu thứ 2 của phần kể chuyện là gì ?
- Cho học sinh sinh hoạt nhóm 5, tự phân nhau mỗi em 1 đoạn.
- Gọi 1 số nhóm lên kể. ( Có thể thay đổi học sinh khác nếu bạn không kể được )
- Cho cả lớp và bình chọn bạn kể hay.
- Giáo viên nhận xét, tuyên dương những em biết kể bắng lời của mình.
HĐ3 (3ph)Củng cố - dặn dò:
- Qua câu chuỵên này em hiểu điều gì?
* Dặn dò: Về nhà đọc lại câu chuyện và kể lại cho người thân nghe.
* Bài sau: Bàn tay cô giáo
- 2 em đọc 2 đoạn của bài và trả lời câu hỏi.
- 2 em đọc lại cả bài
- Học sinh nghe giới thiệu
- Học sinh quan sát sản phẩm thêu
- Học sinh nghe giáo viên đọc và dùng bút chì gạch chân những từ cần nhấn giọng: lẩm nhẩm, bẻ, nếm thử, ung dung, mày mò, quan sát, nhập tâm, nhảy xuống, ôm lọng.
- Học sinh nối tiếp nhau đọc câu 2 lần
- Học sinh luyện đọc từ cá nhân, đồng thanh.
- Bài có 5 đoạn
- 5 em đọc nối tiếp 5 đoạn
- Học sinh luyện đọc câu dài:
“ Tối đến,/ nhà không có đèn,/ cậu bắt đom đóm/ bỏ vào vỏ trứng,/ lấy ánh sáng đọc sách ? ” 
“ Thấy những con dơi xoè cánh / chao đi chao lại / như chiếc lá bay,/ ông liền ôm lộng nhảy xuống đất / bình an vô sự. “
- Học sinh sinh hoạt nhóm 5, em/đoạn
- Học sinh đọc đồng thanh
- Trần Quốc Khái học cả khi đốn củi, lúc kéo vó tôm, tối đến nhà nghèo không có đèn cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách.
- Ông đỗ tiến sĩ, trở thành vị quan to trong triều đình.
- Vua cho dựng lầu cao, mời Trần Quốc Khái lên chơi, rồi cất thang để xem ông làm thế nào.
- Bụng đói không có gì để ăn, ông đọc 3 chữ trên bức trướng “ Phật trong lòng “ hiểu ý người viết, ông bẻ tay tượng Phật nếm thử mới biết 2 pho tượng được nặn bằng bột chè lam. Từ đó, ngày 2 bữa ông ung dung bẻ tượng mà ăn.
- Ông mày mò quan sát hai cái lọng và bức tường thêu, nhớ nhập tâm cách thêu trướng và làm lọng.
- Ông nhìn những con dơi xoè cánh chao đi chao lại như chiếc lá bay, bèn bắt chước chúng ôm lọng nhảy xuống đất bình an vô sự.
- Vì ông là người đã truyền dạy cho dân nghề thêu, nhờ vậy nghề này được lan truyền rộng.
- Học sinh phát biểu từng ý kiến của mình
- Học sinh đọc, chú ý nhấn giọng các từ gạch chân
“ Bụng đói / mà không có cơm ăn,/ Trần Quốc Khái lẩm nhẩm đọc 3 chữ trên bức trướng,/ rồi mỉm cười.// Ông bẻ tay pho tượng nếm thử.// Thì ra pho tượng ấy nặn bằng bột chè lam.//Từ đó,/ ngày hai bữa,/ ông cứ ung dung bẻ dần tượng mà ăn.// Nhân được nhàn rỗi,/ ông mày mò quan sát,/ nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng.//.
- 4 em / 4 tổ thi đọc
- Bình chọn bạn đọc hay.
- 5 em đọc 5 đoạn
- Đặt tên cho từng đoạn câu chuyện
- Học sinh phát biểu ý kiến – Có thể là:
* Đoạn 1: Cậu bé ham học, cậu bé chăm học.
Lòng ham học của cậu bé Trần Quốc Khái 
Tuổi nhỏ của Trần Quốc Khái 
* Đoạn 2: Thử tài, Vua Trung Quốc thử tài sứ thần Việt Nam. Thử sức thần nước Việt. Đứng trước thử thách.
* Đoạn 3: Tài trí thông minh của Trần Quốc Khái 
Học được nghề mới
Không bỏ phí thời gian
Hành động thông minh
* Đoạn 4: Xuống đất an toàn. Hạ cánh an toàn. Vượt qua thử thách. Sứ thần được nể trọng. Vua Trung Quốc rất trọng vọng sứ thần Việt Nam.
* Đoạn 5: Truyền nghề cho dân. Dạy nghề cho dân. Người Việt có thêm một nghề mới.
- Kể lại 1 đoạn của câu chuyện
- Học sinh kể lần lượt từng đoạn của câu chuyện.
- Học sinh tự nêu nhận xét của mình và bình chọn bạn kể hay.
- Học sinh nêu ý kiến của mình như:
+ Chịu khó học hỏi được nhiều điều hay.
+ Nếu ham học sẽ trở thành người biết nhiều, có ích.
+ Trần Quốc Khái thông minh, có óc sáng tạo nên đã học được nghề thêu, truyền dạy cho dân.
+ Nhân dân ta biết ơn ông tổ nghề thêu.
TOÁN
LUYỆN TẬP
I. Mục tiêu:
- Biết cộng nhẩm các số tròn nghìn, tròn trăm có đến bốn chữ số và giải bài toán bằng hai phép tính.(BTCL: 1,2,3,4)
-Cẩn thận
II/Chuẩn bị : 
II. Các hoạt động dạy học
GV
HS
1.Ổn định (1ph)
2.K/tra b/cũ (5ph) Sửa bài 2 về nhà
- Chấm 10 vở về nhà của học sinh
* Hỏi: Cách thực hiện phép cộng các số có bốn chữ số.
* Giáo viên nhận xét
3.Bài mới: Giới thiệu và ghi đề (1ph)
HĐ1:Hướng dẫn học sinh thực hiện cộng nhẩm các số tròn trăm, tròn nghìn.
* Bài 1: Giáo viên viết phép cộng 4000 + 3000 lên bảng và yêu cầu học sinh tính nhẩm.
- Hỏi học sinh cách cộng nhẩm của em như thế nào ?
- Giáo viên ghi lên bảng và giới thiệu cách cộng nhẩm như trong SGK
- Chúng ta sẽ nhẩm như sau:
4 nghìn + 3 nghìn = 7 nghìn
Vậy 4000 + 3000 = 7000
- Gọi 1 số học sinh nhắc lại cách nhẩm
- Giáo viên ghi các phép tính còn lại của bài 1 lên bảng:
5000 + 1000
6000 + 2000
4000 + 5000
8000 + 2000
- Giáo viên ghi kết quả học sinh trả lời trên bảng
* Bài 2: Giáo viên ghi lên bảng phép cộng mẫu của bài: 6000 + 500 = ?
- Yêu cầu học sinh tính nhẩm và nêu kết quả.
* Giáo viên nhận xét
- Ghi các phép tính còn lại lên bảng
- Gọi học sinh nêu kết quả của từng phép tính
2000 + 400 = ?
9000 + 900 = ?
- Giáo viên ghi các kết quả học sinh trả lời vào các phép tính.
* Bài 3a: Cho học sinh đọc yêu cầu đề
- Gọi học sinh nêu lại cách cộng số có 4 chữ số.
- Cả lớp làm bảng con
- 2 em lên bảng làm
- Giáo viên sửa bài và nhận xét
* Bài 4: Gọi học sinh đọc đề bài
- Bài toán cho biết gì ?
- Bài toán hỏi gì ?
- Gọi học sinh lên bảng tóm tắt và giải
- Cả lớp làm bài vào vở
- Giáo viên thu vở chấm một số bài
* Sửa bài - nhận xét
HĐ2: Củng cố - dặn dò(2ph)
* Nhận xét tiết học
* Bài sau: Phép trừ các số trong phạm vi 10.000
- 4 em lên bảng, mỗi em làm một phép tính.
- Học sinh trả lời
- Học sinh tính nhẩm và nêu kết quả.
- Học sinh nêu cách cộng nhẩm mà mình đã thực hiện ( 4 nghìn + 3 nghìn = 7 nghìn )
- Học sinh nhận xét bạn trả lời
- 1 số học sinh nhắc lại cách nhẩm
- Học sinh lần lượt nêu các kết quả mà mình nhẩm được.
* Nhận xét kết quả của bạn.
- Học sinh tự nhẩm và nêu kết quả
- 1 số học sinh nêu kết quả tính nhẩm được.
- Học sinh tính và nêu kết quả từng phép tính.
- Học sinh nhận xét bạn trả lời
- Học sinh đọc yêu cầu đề bài
- Đặt tính rồi tính
a. 2541 + 4238
 5348 + 963
- Học sinh nêu cách cộng số có 4 chữ số
- Cả lớp làm bảng con
- 2 em lên bảng làm
- Học sinh đọc đề bài
- Buổi sáng bán được 

File đính kèm:

  • docThứ 2.doc
Giáo án liên quan