Giáo án lớp 2 - Tuần 13 đến tuần 16 môn Tập làm văn

I/ Mục đích yêu cầu

Rèn kĩ năng viết:

1.Biết viết một bức thư cho một người bạn cùng lứa tuổi thuộc một tỉnh miền Bắc (hoặc miền Trung, miền Nam) theo gợi ý trong SGK. Trình bày đúng thể thức một bức thư (theo mẫu bài thư gửi bà, tiết TLV tuần 10 trang 81).

2.Biết dùng từ, đặt câu đúng, viết đúng chính tả. Biết bộc lộ tình cảm thân ái với người bạn mình viết thư.

II/ Đồ dùng dạy – học:

-Bảng lớp viết đề bài và gợi ý viết thư (SGK).

III/ Các hoạt động dạy – học:

A/ Kiểm tra bài cũ:

GV gọi 4 HS đọc đoạn văn viết về cảnh đẹp đất nước ta. GV nhận xét, chấm điểm.

B/ Dạy bài mới:

 

doc8 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 2 - Tuần 13 đến tuần 16 môn Tập làm văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t hay, giàu cảm xúc.
-1 HS đọc yêu cầu của bài tập và các câu hỏi gợi ý.
-Cho 1 bạn HS ở một tỉnh thuộc một miền khác với miiiền em đang ở.
-Làm quen và hẹn bạn cùng thi đua học tốt.
-Nêu lí do viết thư => tự giới thiệu => hỏi thăm bạn => hẹn bạn cùng thi đua học tốt.
-HS trả lời…
-1 HS làm mẫu phần lí do viết thư, tự giới thiệu. HS nhận xét.
-HS viết thư vào vở.
-HS viết xong bài.
-Cả lớp nhận xét.
3.Củng cố, dặn dò:
-GV biểu dương những HS viết thư hay.
-GV nhắc HS về nhà viết lại lá thư sạch, đẹp ; gửi qua đường bưu điện nếu người bạn em viết thư là có thật.
Tiết 14: 	NGHE – KỂ: TÔI CŨNG NHƯ BÁC
	 GIỚI THIỆU BÀI HỌC 
I/ Mục đích, yêu cầu:
Rèn luyện kĩ năng nói:
1.Nghe và kể lại đúng, tự nhiên truyện vui Tôi cũng như bác.
2.Biết giới thiệu một cách mạnh dạn, tự tin với đoàn khách đến thăm lớp về các bạn trong tổ và hoạt động của các bạn trong tháng vừa qua. Làm cho HS thêm yêu mến nhau.
II/ Đồ dùng dạy – học:
-Tranh minh hoạ truyện vui Tôi cũng như bác trong SGK.
-Bảng lớp viết gợi ý kể lại truyện vui Tôi cũng như bác ; gợi ý làm bài tập 2.
-Bảng lớp (hoặc giấy khổ to) viết các gợi ý của bài tập 2.
III/ Các hoạt động dạy – học:
A/ Kiểm tra bài cũ:
-GV gọi 3 HS đọc lại bức thư viết gửi bạn miền khác.
-GV nhận xét, chấm điểm.
B/ Dạy bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Giới thiệu bài:
Trong tiết học hôm nay, các em sẽ làm 2 BT:
-BT1: Để rèn kĩ năng nghe và kể, các em sẽ nghe 1 truyện vui, nghe chăm chú để kể lại đươc truyện đó với giọng vui, khôi hài.
-BT2: Các em sẽ tập giới thiệu mạnh dạn, tự tin với 1 đoàn khách đến thăm lớp về tổ em, đặc điểm của mỗi bạn trong tổ, hoạt động của tổ trong th1ng vừa qua.
2.Hướng dẫn làm bài tập:
a/ Hoạt động 1: Bài tập 1
-GV ghi bài tập 1 lên bảng.
-GV treo tranh minh họa.
-GV kể chuyện lần 1.
-GV hỏi HS:
+Câu chuyện này xảy ra ở đâu?
+Trong câu huyện có mấy nhân vật?
+Vì sao nhà văn không đọc được bản thông báo?
+Ông nói gì với người đứng cạnh?
 +Người đó trả lời ra sao?
+Câu trả lời có gì đáng buồn cười?
-GV kể chuyện lần 2.
-GV gọi một số HS kể chuyện.
-GV nhận xét, khen ngợi những HS nhớ truyện, kể phân biệt được lời các nhân vật: lời nhà văn lịch sự, lời bác đứng cạnh buồn rầu một cách chân thành.
b/ Hoạt động 2: Bài tập 2
-GV ghi bài tập 2 lên bảng.
-GV chỉ bảng lớp đã viết các gợi ý, nhắc HS:
+Các em phải tưởng tượng đang giới thiệu với 1 đoàn khách tới thăm về các bạn trong tổ mình. Khi giới thiệu về tổ mình, các em cần dựa vào càc gợi ý a, b, c đã nêu, cũng có thể bổ sung thêm nội dung…
+Nói năng đúng nghi thức với người trên: Lời mở đầu (thưa gửi), lời giới thiệu các bạn (lịch sự, lễ phép), có lời kết (VD: Cháu đã giới thiệu xong về tổ cháu ạ.).
+Em cần giới thiệu về các bạn trong tổ theo đầy đủ các gợi ý, giới thiệu một cách mạnh dạn, tự tin, nói được những điểm tốt và điểm riêng trong tính nết của mỗi bạn, những việc tốt các bạn làm được trong tháng vừa qua. Rất đáng khen nếu lời giới thiệu của em ấn tượng và hấp dẫn được người nghe.
-GV gọi HS làm mẫu.
-GV cho HS làm việc theo tổ.
-GV cho đại diện các tổ thi giới thiệu.
-GV cho 1 nhóm HS đóng vai các vị khách đến thăm lớp để tạo tình huống tự nhiên.
-GV nhận xét.
-1 HS đọc yêu cầu của bài.
-Cả lớp quan sát tranh minh họa và đọc lại 3 câu hỏi gợi ý.
-HS cả lớp lắng nghe.
-Ở nhà ga.
-2 nhân vật: nhà văn già và người đứng cạnh.
-Vì ông quên không mang theo kính.
-Phiền bác đọc giúp tôi tờ thông báo này với!
-“ Xin lỗi. Tôi cũng như bác thôi, vì lúc bé không được học nên bây giờ đành chịu mù chữ”.
-Người đó tưởng nhà văn cũng không biết chữ như mình.
-HS nhìn gợi ý trên bảng thi kể lại câu chuyện => HS nhận xét.
-1 HS đọc yêu cầu của bài tập 2
-1 HS làm mẫu.
-HS làm việc theo tổ – từng em (dựa vào các câu hỏi gợi ý tiếp nối nhau đóng vai người giới thiệu).
-Các tổ thi giới thiệu về tổ mình trước lớp.
-Cả lớp nhận xét.
-HS cả lớp bình chọn người giới thiệu chân thật, đầy đủ, gây ấn tượng nhất về các bạn trong tổ mình.
3.Củng cố, dặn dò:
-GV: hôm nay các em đã học giới thiệu về tập thể của mình. Các em cần chú ý thực hành tốt bài tập này trong học tập và đời sống.
-GV nhận xét tiết học, biểu dương những HS học tốt, nhắc nhở những em làm bài chưa tốt cần cố gắng hơn ở bài sau.
-GV nhắc HS chuẩn bị bài sau Viết một đoạn văn giới thiệu về tổ em.
Tiết 15:	NGHE – KỂ: GIẤU CÀY
	GIỚI THIỆU VỀ TỔ EM
I/ Mục đích, yêu cầu:
1.Rèn luyện kĩ năng nói: Nghe – nhớ những tình tiết chính để kể lại đúng nội dung truyện vui Giấu cày. Giọng kể vui, khôi hài.
2.Rèn luyện kĩ năng viết: Dựa vào tiết TLV miệng tuần 14, viết được một đoạn văn giới thiệu về tổ em. Đoạn viết chân thực. Câu văn rõ ràng.
II/ Đồ dùng dạy – học:
-Tranh minh họa truyện cười Giấu cày.
-Bảng lớp viết gợi ý là điểm tựa để nhớ truyện.
-Bảng phụ viết 3 câu hỏi gợi ý giúp HS làm bài tập 2.
III/ Các hoạt động dạy – học:
A/ Kiểm tra bài cũ:
GV kiểm tra:
-1 HS kể lại truyện vui Tôi cũng như bác.
-1 HS giới thiệu với các bạn trong lớp về tổ em và hoạt động của tổ trong tháng vừa qua.
B/ Dạy bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Giới thiệu bài:
GV nêu mục đích, yêu cầu củ tiết học.
2.Hướng dẫn làm bài tập:
a/ Hoạt động 1: Bài tập 1
-GV ghi bài tập 1 lên bảng.
-GV treo tranh minh hoạ truyện cười Giấu cày.
-GV kể chyện lần 1.
-GV hỏi HS:
+Bác nông dân đang làm gì?
+Khi được gọi về ăn cơm, bác nông dân nói thế nào?
+Vì sao bác bị vợ trách?
+Khi thấy mất cày bác làm gì?
-GV kể chuyện lần 2.
-GV gọi HS kể lại mẫu chuyện.
-GV cho HS kể chuyện theo nhóm đôi.
-GV gọi một số HS thi kể chuyện.
-GV nhận xét và khen ngợi những HS nhớ truyện, kể phân biệt được lời các nhân vật. Đặc biệt khen những HS biết kể chuyện với giọng khôi hài.
-GV hỏi: Chuyện này có gì đáng cười?
-GV chốt lại: Giấu cày đáng phải bí mật thì lại hét toáng lên, để kẻ trộm biết. Mất cày, đáng phải kêïu to lên để mọi người biết mà mách cho tên trộm đang ở đâu thì lại nói thầm.
b/ Hoạt động 2: Bài tập 2
-GV ghi bài 2 lên bảng.
-GV nêu nhiệm vụ, nhắc HS chú ý: Bài tập yêu cầu các em dựa vào bài tập 2 tiết TLV miệng tuần 14, viết được 1 đoạn văn giới thiệu về tổ em. Vì vậy các em không cần viết theo cách giới thiệu với khách tham quan mà chỉ viết những nội dung giới thiệu các bạn trong tổ và hoạt động của các bạn.
-GV gọi 1 HS làm mẫu.
-GV cho HS làm bài.
-GV theo dõi, giúp đỡ HS yếu, phát hiện những bài tốt.
-GV gọi một số em đọc bài của mình.
-GV nhận xét.
-1 HS nêu yêu cầu của bài.
-Cả lớp quan sát tranh minh họa và đọc 3 câu hỏi gợi ý.
-HS chú ý lắng nghe.
-Đang cày ruộng.
-Bác hét to: Để tôi giấu cái cày vào bụi đã.
-Vì giấu cày mà la to như thế thì kẻ gian sẽ biết chỗ lấy mất cày.
-Nhìn trước, nhìn sau chẳng thấy ai bác mới ghé sát tai vợ, thì thầm: Nó lấy mất cày rồi!
-1 HS khá giỏi kể lại chuyện.
-Từng cặp HS tập kể chuyện cho nhau nghe.
-HS nhìn gợi ý trên bảng thi kể lại câu chuyện => HS nhận xét.
-Khi đáng nói nhỏ bác nông dân lại nói to. Khi đáng nói to bác lại nói nhỏ.
-1 HS nêu yêu cầu của bài tập 2.
-HS nhận xét.
-Cả lớp viết bài.
-HS làm bài xong
-5 HS đọc bài làm => HS cả lớp nhận xét.
3.Củng cố, dặn dò:
-GV nhắc nhở HS về nhà xem lại bài viết của mình.
Tiết 16: 	NGHE – KỂ: KÉO CÂY LÚA LÊN
	NÓI VỀ THÀNH THỊ, NÔNG THÔN
I/ Mục đích, yêu cầu:
Rèn kĩ năng nói:
1.Nghe – nhớ những tình tiết chính để kể lại đúng nội dung truyện vui Kéo cây lúa lên. Lời kể vui, khôi hài.
2.Kể được những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị) theo gợi ý trong SGK. Bài nói đủ ý (Em có những hiểu biết đó nhờ đâu? Cảnh vật, con người ở đó có gì đáng yêu? Điều gì kkhiến em thích nhất?) ; dùng từ, đặt câu đúng.
II/ Đồ dùng dạy – học:
-Tranh minh họa kéo cây lúa lên (SGK).
-Bảng lớp viết gợi ý kể chuyện bài tập 1.
-Bảng phụ viết gợi ý nói về nông thôn ( hoặc thành thị) của bài tập 2.
-Một số tranh ảnh về cảnh nông thôn ( hoặc thành thị).
III/ Các hoạt động dạy – học:
A/ Kiểm tra bài cũ:
GV kiểm tra:
-1 HS kể lại truyện Giấu cày.
-1 HS đọc lại bài viết giới thiệu về tổ em và các bạn trong tổ.
B/ Dạy bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt dộng của HS
1.Giới thiệu bài:
-GV nêu mục đích, yêu cầu của bài dạy.
2.Hướng dẫn HS làm bài tập:
a/ Hoạt động 1: Bài tập 1
-GV ghi bài tập 1 lên bảng.
-GV treo tranh minh hoạ lên bảng
-GV kể chuyện lần 1( lời người dẫn truyện: dí dỏm. Lời chàng ngốc: giọng khoe vui vẻ, hồn nhiên. Câu kết tả một cảnh tượng buồn mà khôi hài). Kể xong, GV hỏi:
+Truyện này có những nhân vật nào?
+Khi thấy lúa ở ruộng nhà mình xấu, chàng ngốc đã làm gì?
+Về nhà, anh chàng khoe gì với vợ?
+Chị vợ ra đồng thấy kết quả ra sao?
+Vì sao lúa nhà chàng ngốc

File đính kèm:

  • docTLV.doc