Giáo án Lịch sử 8 - Tiết 18, Bài 12: Nhật Bản giữa thế kỉ XIX - Đầu thế kỉ XX - Phạm Văn Tuấn

 1. Kiến thức: Giúp HS nắm được:

 - Những cải cách tiến bộ của Minh Trị Thiên Hoàng năm 1868, thực chất cải cách 1868 là một cuộc cách mạng tư sản nhằm đưa nước Nhật phát triển nhanh chóng sang chủ nghĩa đế quốc.

 - Hiểu được chính sách xâm lược rất sớm của giới thống trị Nhật Bản cũng như cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản Nhật cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

2. Kỹ năng:

 Nắm vững khái niệm “cải cách”, sử dụng bản đồ trình bày các sự kiện liên quan đến bài học.

3. Thái độ :

 - Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa tiến bộ của những cải cách đối với sự phát triển của xã hội.

 - Giải thích được vì sao chiến tranh thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc.

 

doc9 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 5562 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 8 - Tiết 18, Bài 12: Nhật Bản giữa thế kỉ XIX - Đầu thế kỉ XX - Phạm Văn Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u Đốc), liên minh với nghĩa quân Thiên Hộ Dương. 
	- Pu-côm-bô xây dựng căn cứ ở Tây Ninh, liên kết với nghĩa quân Trương Quyền, Thiên Hộ Dương. 
	- Khởi nghĩa của nhân dân Lào ở cao nguyên Bô-lô-ven mở rộng sang Việït Nam 
	Giới thiệu bài: (1ph) 
	Cuối thế kỷ XIX –đầu thế kỷ XX trong khi hầu hết các nước châu Á đều trở thành thuộc địa và phụ thuộc của tư bản phương Tây thì Nhật Bản lại vẫn giữ được độc lập và còn phát triển kinh tếù nhanh chóng trở thành Đế quốc chủ nghĩa. Tại sao như vậy? Điều gì đã đưa nước Nhật có những chuyển biến to lớn đó? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài để giải đáp vấn đề nêu ra. 
TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
13’
* HOẠT ĐỘNG 1:
GV: Sử dụng bản đồ đế quốc Nhật cuối thế kỷ XIX-XX giới thiệu về nước Nhật: là một quốc đảo nằm ở vùng Đông Bắc châu Á trải dài theo hình cánh cung gồm 4 đảo chính: Hôn - shu, Hô-kai-đô, Kuy-shu và Si-kô-ku diện tích khoảng 374.000km2, tài nguyên nghèo nàn.
(H): Tình hình nước Nhật cuối thế kỷ XIX có điểm gì giống với các nước châu Á nói chung?
GV: Từ nữa sau thế kỷ XIX tình hình đó càng nghiêm trọng CĐPK Nhật do Sô-gun đứng đầu khủng hoảng bế tắc không thể cứu vãn được với chính sách đối ngoại bảo thủ “đóng cửa, bế quan, toả cảng” các nước tư bản phương Tây đứng đầu là Mỹ quyết định dùng vũ lực buộc Sôâ-gun phải “mở cửa”để chiếm lĩnh thị trường và dùng Nhật làm bàn đạp tấn công Triều Tiên, Trung Quốc.
(H): Tình hình đó đặt ra yêu cầu gì cho nước Nhật? 
(H): Quan sát chân dung H. 47. Cho biết Thiên Hoàng Minh Trị là ai? ông có vai trò như thế nào đối với cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị ?
GV: Cho học sinh thảo luận
(H): Nội dung chủ yếu và kết quả mà cuộc Duy Tân Minh Trị đạt được là gì?
(H): Cuộc cải cách Duy Tân đã mang lại kết quả gì?
(H): Duy Tân Minh Trị có phải là một cuộc cách mạng tư sản không? tại sao?
(H): So với cuộc cách mạng tư sản ở châu Aâu–Mỹ, cuộc cách mạng tư sản ở Nhật có đặc điểm gì nổi bật?
* HOẠT ĐỘNG 1:
- Học sinh quan sát trên bản đồ vị trí nước Nhật Bản và lắng nghe giảng. 
- Giữa thế kỷ XIX tình hình nước Nhật cũng giống như các nước châu Á nói chung: chế độ phong kiến Nhật đã rơi vào tình trạng bế tắc, suy thoái. 
- Mỹ, Nga, Anh, Pháp tăng cường can thiệp vào Nhật.
- Chế độ phong kiến mục nát Nhật Bản trở thành miếng mồi cho các nước đế quốc hoặc phải canh tân đất nước để phát triển
- HS lắng nghe giảng.
- Hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến mục nát ---> miếng mồi cho thực dân phương Tây hoặc tiến hành cải cách để canh tân đất nước. Trước tình hình đó, 1-1868 Thiên Hoàng Minh trị sau khi lên ngôi đã tiến hành hàng loạt cải cách.
- Là vua Mut-su-bi-tô của nước Nhật lên ngôi kế vị cha (1-1867) khi mới 15 tuổi ông là người thông minh dũng cảm, biết theo thời thế và biết dùng người.
- Lên ngôi trước tình hình đất nước khủng hoảng, bế tắc của nước Nhật, ông quyết định sáng suốt truất phế quyền Sô-gun (bảo thủ, lạc hậïu) thành lập chính phủ mới, thủ tiêu chế độ Mạc Phủ lấy niên hiệu Minh Trị (vua trị vì sáng suốt) và tiến hành cải cách Minh Trị Duy Tân bắt chước phương Tây để canh tân đất nước.
- Thảo luận:
- Kinh tế: Thống nhất tiền tệ, Xoá bỏ những ràng buộc của chế độ phong kiến, phát triển kinh tế TBCN, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế.
 - Chính trị- xã hội: Bãi bỏ chế độ nông nô, đưa quí tộc tư sản hoá và đại tư sản lên nắm quyền, thi hành chính sách giáo dục tiên tiến. 
- Quân sự: Tổ chức quân đội thường trực, sản xuất nhiều loại vũ khí mới, hiện đại.
- Cải cách Duy Tân đưa nước Nhật phát triển mạnh theo con đường TBCN--->Nhật không bị biến thành thuộc địa hay nửa thuộc địa như các nước châu Á.
- Cải cách Duy Tân đưa nước Nhật từ một nước phong kiến lạc hậu trở thành một nước tư bản phát triển ---> Các nước châu Á noi theo. 
-Là cuộc cách mạng tư sản 
+ Chấm dứt chế độ phong kiến (từ đầu 1868) của Sô-gun, thiết lập chính quyền của quí tộc tư sản hoá đứng đầu là Mây-gi (Minh Trị).
+ Cải cách toàn diện mang tính chất tư sản rõ rệt góp phần xoá bỏ sự chia cắt (các phiên) thống nhất thị trường dân tộc (1871) tiền tệ xoá bỏ sở hữu ruộng đất phong kiến (1871) thiếùt lập quân đội thường trực theo nghĩa vụ quân sự
- Là cuộc cách mạng do liên minh quí tộc, tư sản tiến hành “từ trên xuống” có nhiều hạn chế, mở đường cho CNTB phát triển đưa đất nước Nhật thoát khỏi bị biến thành thuộc địa
I. CUỘC DUY TÂN MINH TRỊ
* Hoàn cảnh:
- Giữa thế kỷ XIX Nhật vẫn là một nước phong kiến lạc hậu, bị các nước đế quốc can thiệp.
- Tháng 1.1868 Thiên Hoàng Minh Trị tiến hành một loạt cải cách.
* Nội dung cải cách:
- Kinh tế: Thống nhất tiền tệ, xoá bỏ những ràng buộc của chế độ phong kiến, phát triển kinh tế TBCN, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế.
 - Chính trị- xã hội: Bãi bỏ chế độ nông nô, đưa quí tộc tư sản hoá và đại tư sản lên nắm quyền, thi hành chính sách giáo dục tiên tiến. 
- Quân sự: Tổ chức quân đội thường trực, sản xuất nhiều loại vũ khí mới, hiện đại.
* Kết quả: Đưa nước Nhật từ một nước phong kiến nông nghiệp ---> nước tư bản chủ nghĩa phát triển. Nền độc lập được giữ vững. 
* Tính chất: Đây là cuộc cách mạng tư sản. 
13’
* HOẠT ĐỘNG 2:
GV: Cho học sinh đọc mục 2 SGK
(H): Những biểu hiện nào chứng tỏ Nhật tiến sang giai đoạn CNĐQ?
(H): Những biểu hiện đó có giống với các nước Aâu-Mỹ không ?
GV: Giới thiệu công ty độc quyền Mít-xưi là một tổ chức độc quyền lớn ra đời vào thế kỷ XVII từ một hãng buôn và ngày càng phát triển cho vay lãi. Do tích cực ủng hộ Thiên Hoàng nên giành được nhiềøu đặc quyền. Đầu thế kỷ XX Mít-xưi đã nắm trong tay được nhiềøu ngành kinh tế lớn quan trọng: khai mỏ, điện, dệït, chi phối đời sống xã hội Nhật. Một nhà báo kể lại “Anh có thể đi đến Nhật trên chiếc tàu thuỷ của hãng Mít-xưi, tàu chạy bằng than đá của Mít –xưi, cập bến của Mí–xưi, sau đó lại đi tàu điện của Mít–xưi đóng, đọc sách của Mít–xưi sản xuất, dưới ánh sáng bóng đèn điện do Mít–xưi chế tạo”
(H): Trong giai đoạn đếù quốc chủ nghĩa tình hình chính trị Nhật có gì nổi bật?
(H): Dựa vào lược đồ hãy xác định những vùng đất bị Nhật chiếm đống ở châu Á?
GV phân tích: Nhật là nước quân chủ lập hiến giới cầm quyền thi hành chính sách đối nội phản động 
-Đối nội: Hạn chế các quyền tự do dân chủ, đàn áp nhân dân. 
-Đối ngoại: Có 2 chính sách tìm mọi cách xoá bỏ những hiệp ước bất bình đẳng mà Nhật đã ký với nước ngoài. Tiến hành xâm lược các nước láng giềng. 
* Tích hợp bảo vệ môi trường
(H): Chính sách xâm lược và cai trị của Nhật đã ảnh hưởng thế nào đến tài nguyên và môi trường các nước châu Á?
(H): Vì sao Nhật được mệnh danh là đế quốc quân phiệt hiếu chiến?
* HOẠT ĐỘNG 2:
- Học sinh đọc mục 2 SGK
-1894-1895 sau chiến tranh Trung –Nhật, Nhật nhận được một số tiền bồi thường ---> Kinh tế Nhật phát triển nhanh, mạnh mẽ – Đẩy mạnh công nghiệp hoá tập trung công nghiệp, thương nghiệp, ngân hành 
- Sự thành lập và vai trò to lớn của các công ty độc quyền: Mít –xưi và Mít-su-bi-si. 
- Những biểu hiện của chủ nghĩa đế quốc Nhật cũng giống các nước Âu-Mỹ đó là sự xuất hiện các tổ chức độc quyền.
- HS lắng nghe giảng.
- Giới cầm quyền Nhật đẩy mạnh chính sách xâm lược thuộc địa, gây ra chiến tranh với Trung Quốc (1894-1895), với Nga (1904-1905), tiến hành xâm lược các nước khu vực châu Á.
- Học sinh lên bảng xác định và liệt kê các vùng đất bị Nhật chiếm trên bản đồ.
- Lắng nghe
- Làm cho tài nguyên bị cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm, đời sống người dân vô cùng cực khổ.
- Do liên minh quí tộc tư sản hoá nắm quyền, thi hành chính sách đối ngoại xâm lược hiếu chiến.
II. NHẬT BẢN CHUYỂN SANG CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC:
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Nhật chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Kinh tế: Tập trung vốn vào các nghành công thương nghiệp và ngân hàng, xuất hiện các tổ chức độc quyền: Mit-xưi, Mit-su-bi-si.
- Chính trị-quân sự: Thi hành chính sách đối nội phản động, về đối ngoại: Gây chiến tranh với Trung Quốc, Nga, Tiến hành xâm lược và chiếm đóng các nước châu Á: Trung Quốc, Triều Tiên, đảo Đài Loan 
5’
* HOẠT ĐỘNG 3:
GV: Cho học sinh đọc mục 3 SGK
(H): Vì sao công nhân Nhật đấùu tranh? chính sách áp bức bóc lột của bọn chủ tư bản Nhật có gì khác bọn chủ tư bản Âu-Mỹ?
GV: Để phục vụ cho việc phát triển kinh tế đất nước, giai cấp tư sản Nhật đã tăng cường bóc lột công nhân vì thế công nhân Nhật đã sớm đấu tranh.
(H): Cuộc đấu tranh của công nhân Nhật đầu thế kỷ XX có điểm gì nổi bật?
(H): Em có nhận xét gì về cuộc đấu tranh của công nhân Nhật đầu thế kỷ XX (đặc biệït từ 1912 đến 1917)?
* HOẠT ĐỘNG 3:
- Học sinh đọc SGK
- Do bị áp bức bóc lột nặng nề. Công nhân phải lao động cực nhọc (12-14 giờ ngày) tiền lương thấp, điều kiện làm việc ăn ở kém. 
- HS

File đính kèm:

  • docT18- NHAT BAN GIUA THE KI TK XVIII - DAU TK XIX.doc
Giáo án liên quan