Giáo án Lịch sử 8 - Tiết 12, Bài 7: Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỉ XIX - Đầu thế kỉ XX - Phạm Văn Tuấn

 1. Kiến thức: Giúp HS nắm được:

 - Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển biến mạnh mẽ sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Mâu thuẫn gay gắt giữa tư sản và vô sản đã dẫn đến các phong trào công nhân phát triển, quốc tế thứ hai được thành lập.

 - P.Ang-ghen và Lê-nin đóng góp công lao và vai trò to lớn đối với sự phát triển của phong trào.

 - Cuộc cách mạng Nga 1905 –1907, ý nghĩa và ảnh hưởng của nó.

2. Kỹ năng:

 - Tìm hiểu những nét có bản về các khái niện: “ Chủ nghĩa cơ hội”, “Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới”, “ Đảng kiểu mới”.

 - Biết phân tích các sự kiện cơ bản của bài bằng các thao tác tư duy lịch sử đúng đắn.

3. Thái độ :

 Nhận thức đúng cuộc đấu tranh giai cấp giữa tư sản và vô sản là vì quyền tự do, vì sự tiến bộ của xã hội. -Giáo dục tinh thần cách mạng, tinh thần quốc tế vô sản, lòng biết ơn đối với các lãnh tụ thế giới và niềm tin vào thắng lợi của cách mạng vô sản.

 

doc8 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 1764 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 8 - Tiết 12, Bài 7: Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỉ XIX - Đầu thế kỉ XX - Phạm Văn Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùch mạng, tinh thần quốc tế vô sản, lòng biết ơn đối với các lãnh tụ thế giới và niềm tin vào thắng lợi của cách mạng vô sản. 
II. CHUẨN BỊ :
1. Chuẩn bị của giáo viên:
	- Bản đồ đế quốc Nga cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, tranh ảnh, tư liệu lịch sử về cuộc đấu tranh của công nhân Si-ca-gô.
	- Phương án tổ chức lớp học: Hoạt động cá nhân/ nhóm
2. Chuẩn bị của học sinh:
	- Quan sát bản đồ – tranh ảnh về cuộc khởi nghĩa của công nhân rút ra kết luận. 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tình hình lớp: (1ph) 
- Điểm danh học sinh:	
- Học sinh vắng:
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Câu hỏi: 
	Câu 1: Trình bày tình hình kinh tế, chính trị Mỹ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
	Câu 2: Chuyển biếùn quan trọng nhất trong đời sống kinh tế của các nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là gì? 
Dự kiến trả lời:
Câu 1:
	* Kinh tế: 
	- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX kinh tế Mỹ phát triển nhanh chóng vươn lên đứng đầu thế giới về công nghiệp. Nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, Mỹ trở thành nước cung cấp lương thực cho châu Âu.
	- Nhiều công ty độc quyền ở Mỹ ra đời như “vua dầu mỏ” Rốc-phe-lơ, “vua thep” Mooc-gan, “vua ô tô” Pho chi phối toàn bộ nền kinh tế Mĩ. Mĩ chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
* Chính trị: Mĩ theo chế dộ cộng hòa liên bang, đứng đầu là Tổng thống. Hai đảng Dân chủ và Cộng hòa thay nhau cầm quyền, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại phục vụ cho giai cấp tư sản.
Câu 2:
	- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc với việc xuất hiện các công ty độc quyền lũng đoạn nhà nước, chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị.
	- Chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn phát triển cao nhất và cuối cùng của chủ nghĩa tư bản. 
Giới thiệu bài: (1ph) 
Sau thất bại của công xã Pa Ri 1871, phong trào công nhân thế giới tiếp tục phát triển hay tạm lắng xuống? Sự phát triển của phong trào công nhân thếù giới đã đặt ra yêu cầu gì cho sự thành lập và hoạt động của tổ chức quốc tế thứ hai? Chúng ta sẽ cùng giải quyết vấn đề này qua nội dung tiết học hôm nay. 
TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
11’
* HOẠT ĐỘNG 1:
GV giảng: Vào cuối thế kỷ XIX khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc thì giai cấp công nhân ngày càng bị bóc lột nặng nề hơn
(H): Em có nhận xét gì về cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân cuối thế kỷ XIX ?
(H): Em hãy kể một vài cuộc đấu tranh tiêu biểu?
GV: So với thời kỳ trước công xã Pa-ri 1871, cuối thế kỷ XIX phong trào công nhân quốc tế dã phát triển rộng rãi hơn, hoạt động ở nhiều nước Anh, Pháp, Mỹ. 
- Tính chất quyết liệt đòi quyền lợi kinh tế và chính trị 
(H): Quan sát h34, mô tả nội dung H34?
(H): Em có nhận xét gì về số lượng, quy mô các phong trào công nhân cuói thế kỷ XIX?
(H): Vì sao phong trào công nhân sau thất bại của công xã Pa-rii vẫn phát triển ?
(H): Kết quả to lớn nhất mà phong trào cônh nhân cuối thế kỷ XIX đạt được là gì?
* HOẠT ĐỘNG 1:
- HS chú ý lắng nghe giảng.
- Số lượng các phong trào nhiều hơn, qui mô, phạm vi cuộc đấu tranh lan rộng ở nhiều nước. 
Tính chất: chống tư sản quyết liệt hơn 
- Ở Anh: Cuộc bãi công của công nhân khuân vác Luân Đôn năm 1899.
- Ở Pháp: Công nhân thắng lợi trong bầu cử quốc hội năm 1893.
- Ở Mỹ: Ngày 1-5-1886 hơn 350 000 công nhân Si-ca-go đòi ngày làm 8 giờ.
- Lắng nghe
- Cuộc biểu tình của công nhân NewYork năm 1882, với quy mô lớn, thu hút hàng ngàn người tham gia.
- Số lượng người tham gia đông, quy mô lớn, đấu tranh quyết liệt chống giai cấp tư sản.
- Số lượng chất lượng, ý thức giác ngộ giai cấp công nhân tăng nhanh, cùng sự phát triển của nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa. 
- Mác, Ăng-ghen với uy tín lãnh đạo phong trào 
- Học thuyết Mác đã giành thắng lợi trong phong trào công nhân
- Thành lập các tổ chức chính trị độc lập của giai cấp công nhân các nước: Đảng xã hội dân chủ Đức năm 1875, Đảng cộng sản Pháp thành lập năm 1879, Nhóm giải phóng lao động Nga hình thành năm 1883.
I. PHONG TRÀO CÔNG NHÂN QUỐC TẾ CUỐI THẾ KỈ XIX. QUỐC TẾ THỨ HAI
1. Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỉ XIX:
- Phong trào công nhân cuối thế kỷ XIX phát triển rộng rãi ở nhều nước: Anh, Pháp, Mỹ đấu tranh quyết liệït chống giai cấp tư sản
+ Ở Anh: Cuộc bãi công của công nhân khuân vác Luân Đôn năm 1899.
+ Ở Pháp: Công nhân thắng lợi trong bầu cử quốc hội năm 1893.
+ Ở Mỹ: Ngày 1-5-1886 hơn 350.000 công nhân Si-ca-go đòi ngày làm 8 giờ.
- Công nhân thành lập nên các tổ chức chính trị của mình: 
+ Năm1875 Đảng xã hội dân chủ Đức ra đời
+ Năm1879 Đảng công nhân Pháp được thành lập
+ Năm1883 nhóm giải phóng lao động Nga hình thành
10’
* HOẠT ĐỘNG 2:
(H): Những yêu cầu nào đòi hỏi phải thành lập tổ chức quốc tế mới?
(H): Quốc tế thứ hai đã được thành lập và có những hoạt động như thế nào?
(H): Vì sao ngày 1-5 trở thành ngày quốc tế lao động?
GV: Đại hội Pa-ri năm 1889 có ý nghĩa lịch sử đặc biệt. Nó khôi phục tổ chức quốc tế của phong trào công nhân, tiếp tục đấu tranh cho sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác.
(H): Hoạt động của Quốc tế thứ hai trãi qua mấy giai đoạn?
(H): Aêng Ghen đóng góp công lao và vai trò gì cho sự thành lập Quốc tế 2.
(H): Sự thành lập và hoạt động của Quốc tế thứ hai có ý nghĩa gì ?
GV: Aêng-ghen mất 1895, trong quốc tế 2 khuynh hướng cơ hội thắng thế, nội bộ quốc tế bị phân hoá, tan rã, các nghị quyết quốc tế không còn hiệu lực. 1914 chiến tranh thếù giới thứ nhất bùng nổ --> Quốc tế 2 tan rã.
(H): Vì sao quốc tế thứ hai tan rã?
* HOẠT ĐỘNG 2:
- Sự ra đời của những tổ chức công nhân đòi hỏi thành lập 1 tổ chức quốc tế mới. 
-Quốc tế thứ nhấùt đã hoàn thành nhiệm vụ và giải tán. 
-Yêu cầu cần thiết phải thành lập một tổ chức quốc tế mới để thống nhất lực lượng và lãnh đạo phong trào vô sản quốc tế. 
- Ngày 14-7-1889, 400 đại biểu công nhân của 22 nước họp ở Pa-ri, tuyên bố thành lập Quốc tế hai
- Đại hội thông qua các nghị quyết quan trọng: sự cần thiết phải thành lập 1 chính Đảng của giai cấp vô sản ở mỗi nước, đấu tranh giành chính quyền, đòi ngày làm việc 8 giờ và lấy ngày 1-5 làm ngày đoàn kết và biểu dương lực lượng của giai cấp vô sản thế giới. 
- Ngày 1-5-1886 công nhân ở Si-ca-gô đấu tranh thắng lợi buộc chủ tư bản thực hiện chế độ ngày làm việc 8 giờ 
--> chứng tỏ sự đoàn kết của giai cấp công nhân đã tạo nên sức mạnh giành thắng lợi 
1-5 hàng năm trở thành ngày quốc tế lao động --> để thể hiện sự đoàn kết biểu dương lực lượng, sức mạnh của giai cấp vô sản quốc tế. 
- HS lắng nghe giảng
- Quốc tế hai hoạt động qua 2 giai đoạn: 
+1889-1895: Dưới sự lãnh đạo của Aêng-ghen Quốc tế 2 có những đóng góp quan trọng vào việc phát triển phong trào công nhân thế giới 
+ 1895-1914: sau khi Aêêng-ghen qua đời Quốc tế 2 xa rời đường lối đấu tranh, thoả hiệp với tư sản, không tích cực chống đế quốc, đẩy nhân dân vào cuộc chiến tranh vì quyền lợi của bọn đế quốc. 
- Chuẩn bị chu đáo cho đại hội thành lập Quốc tế thứ 2. 1889 tại Pa-ri 
- Đấu tranh kiên quyết với các tư tưởng cơ hội, thỏa hiệp, ủng hộ giai cấp tư sản trong nội bộ quốc tế 
- Thúc đẩy phong trào công nhân quốc tế phát triển ( tiêu biểu là phong trào công nhân Đức 1890 buộc bọn phản động phải xoá bỏ “ luật đặc biệt” và phong trào biểu dương lực lượng của công nhân châu Aâu 1-5-1890 )
- Khôi phục tổ chức quốc tế của phong trào công nhân, tiếp tục sự nghiệp đấu tranh cho thắng lợi của chủ nghĩa Mác 
-Thúc đẩy phong trào công nhân quốc tế đấu tranh hợp pháp đòi cải thiện đời sống, tiềøn lương, ngày lao động 
- Lắng nghe
- Học sinh trả lời theo sách giáo khoa 
2. Quốc tế thứ hai (1889 – 1914):
* Hoàn cảnh ra đời:
- Sự phát triển của phong trào công nhân cuối thếù kỷ XIX, nhiều tổ chức chính Đảng của giai cấp công nhân ra đời đòi hỏi phải thống nhất lực lượng trong tổ chức quốc tế. 
- Sự đóng góp của Ăngghen 
- Ngày 14-7-1889 Quốc tế thứ hai được thành lập tại Pa-ri. Đại hội thành lập đã thông qua nghị quyết:
+ Cần thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở mổi nước.
+ Đấu tranh giành chính quyền, đòi ngày làm 8 giờ. 
+ Lấy ngày 1-5 là ngày Quốc tế lao động.
* Hoạt động:
- Quốc tế thứ hai hoạt động qua 2 giai đoạn: 
+1889-1895:Dưới sự lãnh đạo của Aêng-ghen Quốc tế thứ hai có những đóng góp quan trọng vào việc phát triển phong trào công nhân thế giới 
+ 1895-1914: Chủ nghĩa cơ hội chiếm ưu thế, Quốc tế thứ hai mất dần vai trò.
* Ý nghĩa: 
- Khôi phục tổ chức quốc tế của phong trào công nhân, tiếp tục sự nghiệp đấu tranh cho thắng lợi của chủ nghĩa Mác 
- Thúc đẩy phong trào công nhân quốc tế đấu tranh hợp pháp đòi cải thiện đời sống, tiềøn lương, ngày lao động 
- Năm 1914 Quốc tếù thứ hai tan rã. 
5’
* HOẠT ĐỘNG 3:
- Em có nhận xét gì về phong trào công nhân cuối thế kỷ XIX?
- Hoàn cảnh nào quốc tế thứ 

File đính kèm:

  • docT12 - PHONG TRAO CONG NHAN QUOC TE CUOI TK XIX-DAU TK XX (PHAN I).doc