Giáo án Lịch sử 6 - Lê Ngọc Anh
I- MỤC TIÊU:
1- Kiến thức:
Giúp cho học sinh hiểu lịch sử là gì, lịch sử là môn khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người, học lịch sử là cần thiết.
2- Kĩ năng:
Bước đầu giúp học sinh có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát.
3- Tư tưởng:
- Bước đầu bồi dưỡng cho học sinh có ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn lịch sử
II- THIẾT BỊ-ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Sách giáo khoa, sách tham khảo
- HS: Nội dung câu hỏi phần tìm hiểu
át cả đều đúng. Những di sản văn hóa nào của nước ta được công nhận là di sản văn hóa thế giới? a- Cố đô Huế. b- Vịnh Hạ Long c- Khu di tích thánh địa Mĩ sơn. d- Tất cả đều đúng. Năm 179 TCN cách nay là bao nhiêu năm? 2007 + 179 = 2186 Thế kỉ XV bắt đầu từ năm nào đến năm nào? - 1500 – 99 = 1401 - Vậy TK XV: 1401 Ị 15000 Năm 1737 thuộc thế kỉ thứ mấy? - 1737 chia cho 100 nếu không có số dư thì ta lấy số đó. Nếu có số dư ta cộng 1 Công cụ sản xuất đầu tiên của Người tối cổ? a- Đá có sẵn trong tự nhiên b- Đá được ghè đẽo qua loa c- Lưỡi cày đồng d Lưỡi cuốc sắt Người tối cổ sống bằng ngườn lương thực có được từ: a- Săn bắt, hái lượm b- Săn bắn, hái lượm c- Chăn nuôn, trồng trọt d- Đánh bắt cá Quá trình tiến hóa tiến hóa của loài người: a- Vượn Ị Tinh tinh Ị Người tinh khôn b- Vượn cổ Ị Người tối cổ Ị Người tinh khôn. c- Người tối cổ Ị Người cổ Ị Người tinh khôn d- Người tối cổ Ị Người tinh khôn Thời gian các quốc gia cổ đại xuất hiện? a- Cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN b- Cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III c- Cách nay 1 triệu năm d- Cuối thế kỉ III đầu thế kỉ IV Ngành kinh tế chính của cư dân Hi Lạp và Rô-ma: a- Trông trọt, chăn nuôi. b- Thủ công nghiệp, thương nghiệp c- Đánh bắt cá. d- Công nghiệp - Làm bài - Làm bài - Làm bài - Làm bài - Làm bài 1737 100 0737 17 + 1 = 18 077 - Làm bài - Làm bài - Làm bài - Làm bài - Làm bài * Dặn dò: Tiết sau chúng ta phần hai lịch sử Việt Nam – Bài 8 Phần hai: LỊCH SỬ VIỆT NAM CHƯƠNG I: BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA THỜI NGUYÊN THỦY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA TUẦN :08- TIẾT : 08 NS: 29/ 09/ 2009 ND: 08 / 10/ 2009 BÀI 8 I- MỤC TIÊU: 1- Kiến thức: - Trên đất nước ta từ xa xưa đã có con người sinh sống. Trải qua hàng chục vạn năm những con người đó đã chuyển dần từ người tối cổ đến người tinh khôn - Thông qua sự quan sát các công cụ, giúp học sinh phân biệt và hiểu được giai đoạn phát triển của người nguyên thủy trên đất nước ta. 2- Kĩ năng: Quan sát, so sánh 3- Tư tưởng: Bồi dưỡng cho học sinh ý thức về lịch sử lâu đời của đất nước ta về lao động và xây dựng xã hội II- THIẾT BỊ-ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - GV: Bản đồ Việt Nam, công cụ phục chế - HS: Nội dung câu hỏi phần tìm hiểu. III- TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC: 1/ Ổn định: (1phút) 2/ Kiểm tra bài cũ: (không) 3/ Giảng bài mới: * Giới thiệu bài: Các nước Phương Đông hình thành từ cuối thiên niên kỉ IV đầu thiênniên kỉ III TCN, còn các nước Phương Tây hình thành từ đầu thiên niên kỉ I TCN, cũng như một số nước đó, nước ta cũng có một lịch sử lâu đời, cũng trải qua các thời kì nguyên thủy và cổ đại. Để tìm hiểu chúng ta vào bài hôm nay. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ 1- Những dâu tích của người tối cổ được tìm thấy ở đâu? (12 phút) - Những chiếc răng ở hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (L.Sơn). Nhưng công cụ đá ở núi Đọ, Quan Yên (T. Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai) - Người tối cổ sống trên khắp đất nước ta. 2- Ở giai đoạn đầu người tinh khôn sống thế nào? (15phút) - Dấu tích của người tinh khôn tìm thấy ở Mái đá Ngườm, Sơn Vi và nhiều nơi khác. - Công cụ bắng đá có hình thù rõ ràng hơn. 3- Giai đoạn phát triển của người tinh khôn có gì mới? (12phút) - Họ sống ở Hòa Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn, Hạ Long, Bàu Tró. - Công cụ đá đa dạng được mài ở lưỡi cho sắc, họ còn biết làm đồ gốm. Yêu cầu học sinh đọc SGK Sử dụng bản đồ để giới thiệu: Từ xa xưa nước ta là một vùng có núi rừng rậm rạm với nhiều hang động mái đá nhiều sông suối, có vùng ven biển dài. Khí hậu hai mùa nóng lạnh rõ rệt, thuận lợi cho cuộc sống cây cỏ, muôn thú và con người. Tại sao quan cảnh đó lại rất cần thiết đối với người nguyên thủy? Người tối cổ là những người như thế nào? GV: Cách nay khoảng 4 đến 5 triệu năm, loài vượn cổ đã chuyển xuống đất kiếm ăn, biết dùng những hòn đá ghè vào nhau thành những mảnh tước để đào bới thức ăn đó là mốc đánh dấu Người tối cổ ra đời. Những di tích của người tối cổ được tìm thấy ở đâu trên đất nước ta? GV: Những chiếc răng ở hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (L. Sơn). Nhưng công cụ đá ở núi Đọ, Quan Yên (T. Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai) GV: Cho hs quan sát các công cụ phục chế. Nhìn vào lược đồ trang 26 em có nhận xét gì về địa bàn sinh sống của người tối cổ? GV: Như vậy chúng ta có thể khẳng định Việt Nam là một trong những quê hương của loài người. Trải qua hàng chục vạn năm người tối cổ chuyển thành người tinh khôn và họ sống như thế nào? Yêu cầu học sinh đọc SGK. Người tinh khôn đã mở rộng vùng sinh sống ở những nơi nào? Người tinh khôn xuất hiện trong khoảng thời gian nào? Những dấu tích của người tinh khôn tìm thấy ở đâu? GV: Mái đá Ngườm (T. Nguyên), Sơn Vi (P. Thọ) và nhiều nơi khác: Lai Châu, Sơn la, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An Hướng dẫn học sinh xem hình 19, 20 và đưa ra một số công cụ bằng đá đã được phục chế và nhận xét GV: Họ cải tiến việc chế tác công cụ đá, từ ghè đẽo thô sơ với những chiếc rìu đá mài nhẵn, sắc phần lưỡi để đào bới thức ăn dễ hơn. Để tìm hiểu giai đoạn phát triển của người tinh khôn như thế nào? Ị3 Những dấu tích của người tinh khôn được tìm thấy ở những nơi nào trên đất nước ta? GV: hòa Bình, Bắc Sơn (L. Sơn), Quỳnh Văn (N. An), Hạ Long (Q. Ninh), Bàu Tró (Q.Bình) GV: Giải thích thêm: bằng phương pháp hiện đại – Phóng xạ cacbon, người ta đã xác định người tinh khôn nguyên thủy sống cách đây từ 10.000 đến 4.000 năm Hướng dẫn học sinh xem hình 21, 22, 23 hoặc xem công cụ phục chế. Em có nhận xét gì về những công cụ này? GV: Các công cụ đá phong phú, đa dạng hơn, hình thù gọn hơn, họ biết mài ở lưỡi cho sắc hơn. Tay cầm của rìu ngày được cải tiến, năng suất lao động cao hơn, cuộc sống ổn định và cải thiện hơn. GV: Giải thích câu nói của Bác Hồ “Dân ta phải biết sử ta Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam” - Đọc mục 1 - Vì họ sống chủ yếu dựa vào thiên nhiên. - Dựa vào kiến thức cũ trả lời - Dựa vào SGK trả lời và xác định trên bản đồ. - Người tối cổ sống trên khắp đất nước ta, nhưng chủ yếu ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ - Đọc đoạn đầu mục 1 - Thẩm Ồm (N. An), hang Hùm (Yên Bái), Thung Lang (N.Bình), Kéo Lèng (L. Sơn) - Khoảng 3-2 vạn năm - Dựa vào SGK trả lời và xác định trên bản đồ - Đọc mục 3 - Dựa vào SGK trả lời - Nhận xét * KẾT LUẬN: Trên đất nước ta từ xa xưa đã có con người sinh sống. Quá trình tồn tại hàng chục vạn năm của người nguyên thủy đã đánh dấu bước mở đầu của lịch sử nước ta. 4 Củng cố: (4phút) - Lập bảng thống kê các giai đoạn phát triển của người nguyên thủy theo mẫu: Thời gian, địa điểm chính, công cụ. - Giải thích sự tiến bộ của rìu mài ở lưỡi so với rìu ghè đẽo? 5/ Dặn dò: (1phút) Học thuộc bài theo câu hỏi SGK – Tìm hiểu nội dung bài 9 TUẦN : 09 -TIẾT : 09 NS: 01/ 10/ 2009 ND: 15 / 10/ 2009 ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT CỦA NGƯỜI NGUYÊN THỦY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA BÀI 9 I- MỤC TIÊU: 1- Kiến thức: - Học sinh hiểu được ý nghĩa quan trọng của những đổi mới trong đời sống vật chất của người nguyên thủy thời Hòa Bình, Bắc Sơn - Ghi nhận tổ chức xã hội đầu tiên của người nguyên thủy và ý thức nâng cao đời sống tinh thần của họ 3- Kĩ năng: Nhận xét, so sánh 2- Tư tưởng: Bồi dưỡng cho học sinh ý thức về lao động và tinh thần cộng đồng. II- THIẾT BỊ-ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - GV: Tranh ảnh, hiện vật phục chế. - HS: Nội dung câu hỏi phần tìm hiểu. III- TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC: 1/ Ổn định: (1phút) 2/ Kiểm tra bài cũ: (4phút) Những dấu tích của ngưồi tối cổ được tìm thấy ở đâu trên đất nước ta? Ở giai đoạn đầu người tinh khôn sống thế nào? 3/ Giảng bài mới: * Giới thiệu bài: Ở bài học trước chúng ta biết được người tối cổ sống cách đây từ 40-30 vạn năm và dần họ chuyển thành người tinh khôn, ở giai đoạn đó họ không ngừng cải tiến công cụ. Để tìm hiểu đời sống vật chất, tinh thần của người nguyên thủy như thế nào? Chúng ta vào bài học hôm nay. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ 1- Đời sống vật chất: (15phút) - Công cụ ban đầu là những hòn cuội. - Sau có rìu, bôn và biết làm đồ gốm. - Con người biết trồng trọt, chăn nuôi, ở trong hang động mái đá, biết làm liều bằng cỏ, lá cây. 2- Tổ chức xã hội: (10phút) - Con người đã sống thành từng nhóm và định cư lâu dài ở một nơi. - Những người cùng huyết thống sông chung với nhau và tôn người mẹ lớn tuổi nhất làm chủ. Đó là chế độ thị tộc mẫu hệ. 3- Đời sống tinh thần: (10phút) - Biết làm đồ trang sức - Vẽ trên vách hang động - Họ biết chôn người chết kèm theo công cụ lao động Hướng dẫn cho học sinh xem hình 25 trang 27 Công cụ ban đầu của người Sơn Vi (đồ đá cũ) được tác như thế nào? Đến thời văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn (đồ đá giữa và đồ đá mới), người nguyên thủy đã chế tác đá như thế nào? GV: Họ đã biết mài đá, chế tác nhiều công cụ khác nhau: Rìu
File đính kèm:
- GA LICH SU 6(1).doc