Giáo án Lịch sử 6 - Hoàng Cao Kỳ

A. Mục đích yêu cầu:

- Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển.

- Mục đích học tập Lịch sử (để biết gốc tích tổ tiên, quê hương đất nước, để hiểu hiện tại).

- Phương pháp học tập (cách học, cách tìm hiểu lịch sử) một cách thông minh trong việc nhớ và hiểu.

B. Đồ dùng dạy học:

- Các hình ảnh và tư liệu có liên quan.

C. Tiến trình tổ chức dạy học:

1. Ổn định lớp. (1)

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Giảng bài mới: (38)

Giới thiệu: (1)

Mọi vật xung quanh chúng ta ngày nay, từ cụ thể đến trừu tượng, đều trải qua những thời kì: sinh ra, lớn lên, thay đổi nghĩa là đều có quá khứ. Để hiểu được quá khứ đó, trí nhớ của con người hoàn toàn không đủ mà cần đến một khoa học – khoa học lịch sử. Như vậy, có rất nhiều loại lịch sử, nhưng lịch sử chúng ta học ở đây là lịch sử loài người.

 

doc98 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử 6 - Hoàng Cao Kỳ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra bài cũ: (5’)
Cuộc kháng chiến của nhân dân Tây Âu – Lạc Việt chống quân xâm lược Tần đã diễn ra như thế nào?
Nhà nước Âu Lạc được thành lập trong hoàn cảnh nào ? 
Giảng bài mới: (33’)
Giới thiệu: (1’)
Các em đã từng biết câu chuyện “chiếc nỏ thần”, cho đến nay mọi người đều biết câu chuyện không chỉ đơn thuần là một chuyện dã sử, bởi vì khi ta tước bỏ đi những yếu tố hoang đường thì một sự thực lịch sử sẽ hiện ra, bằng chứng là di tích thành Cổ Loa hãy còn kia. Vậy sự thực ra sao chúng ta sẽ cùng nhau làm sáng tỏ trong tiết học tiếp theo này.
Bài mới: (32’)
TG
 Hoạt động của Thầy
 Hoạt động của Trò
Nội dung
4. Thành Cổ Loa và lực lượng quốc phòng
An Dương Vương cho xây dựng ở Phong Khê một khu thành đất lớn mà người sau gọi là Loa thành hay thành Cổ Loa.
? Vì sao lại gọi là Loa thành?
? Cho học sinh lên chỉ sơ đồ các nơi: thành nội, thành trung, thành ngoại, các hào và nơi ở của An Dương Vương.
? Em có nhận xét gì về việc xây dựng công trình thành Cổ Loa vào thế kỉ III – II TCN ở nước Âu Lạc?
? Vì sao người ta gọi thành Cổ Loa là một quân thành?
? Hãy nêu những điểm giống nhau và khác nhau của nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc?
- Thành rộng hơn nghìn trượng như hình trôn ốc nên gọi là Loa thành.
- Chỉ.
- Là một công trình sáng tạo to lớn của nhân dân Âu Lạc, một di vật hiếm hoi của tổ tiên đã tồn tại hơn hai nghìn năm còn để lại ngày nay.
- Có một lực lượng quân đội lớn, gồm bộ binh và thuỷ binh, được trang bị vũ khí bằng đồng.
- Giống nhau: tổ chức bộ máy nhà nước. Khác nhau: 
 + Văn Lang: Kinh đô ở vùng trung du (Bạch Hạc, Phú Thọ).
 + Âu Lạc: kinh đô ở đồng bằng (Cổ Loa, Hà Nội).
a. Thành Cổ Loa:
- Có 3 vòng khép kín, hình trôn ốc với tổng chiều đài chu vi khoảng 16.000 m.
- Bên ngoài có hào sâu bao quanh và ăn thông với nhau. Bên trong là thành nội là nơi ở và làm việc của gia đìng An Dương Vương.
b. Lực lượng quốc phòng:
Thành Cổ Loa có lực lượng quân đội lớn. Được trang bị vũ khí bằng đồng.
5. Nhà nước Âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào?
? Trong thời gian An Dương Vương xây dựng đất nước, ở Trung Quốc có gì đáng lưu ý?
? Sau khi thành lập nước Nam Việt, Triệu Đà đã có âm mưu gì đối với nước Âu Lạc?
? Tại sao Triệu Đà nhiều lần đem quân đánh Âu Lạc nhưng đều thất bại?
? Sau thất bại nhiều lần, Triệu Đà dùng mưu kế gì?
? Theo em, truyện Mỵ Châu – Trọng Thủy nói lên điều gì?
? Việc chia rẽ nội bộ của Triệu Đà có thực hiện được không? Kết quả ra sao?
? Tại sao An Dương Vương thất bại nhanh chóng?
? Thất bại của An Dương Vương đã để lại cho đời sau bài học gì?
- Năm 207 TCN, nhân lúc nhà Tần suy yếu, Triệu Đà cắt 3 quận lập thành nước Nam Việt.
- Đem quân xâm lược nước Âu Lạc.
- Âu Lạc có vũ khí tốt, tướng giỏi cùng với tinh thần đoàn kết, dũng cảm của nhân dân.
- Vờ xin hòa và dùng mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta.
- Không thắng thì dùng mưu kế để chia rẽ nội bộ, tìm hiểu sức mạnh của Âu Lạc.
- Nhiều tướng giỏi như : Cao Lỗ, Nồi Hầu phải bỏ về quê. Âu Lạc rơi vào tay giặc.
- Thiếu phòng thủ, do chủ quan, quá tự tin vào lực lượng của mình nên đã mắc mưu kẻ thù, nội bộ không còn đoàn kết chống giặc.
- Phải cảnh giác trước kẻ thù, tin tưởng vào trung thần, dựa vào dân để đánh giặc.
- Năm 207 TCN, Triệu Đà thành lập nước Nam Việt, và đem quân đánh xuống Âu Lạc.
- Sau nhiều lần thất bại, Triệu Đà bèn vờ xin hòa và dùng mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta.
- Sau khi chia rẽ nội bộ nước ta, Triệu Đà sai quân đánh Âu Lạc. Âu Lạc nhanh chóng rơi vào ách đô hộ của nhà Triệu.
Củng cố – luyện tập: (5’)
Thành Cổ Loa được xây dựng thế nào? Lực lượng quốc phòng được tổ chức ra sao?
Nhà nước Âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào?
Nêu nguyên nhân thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà?
Dặn dò: (1’) 
Học bài, chuẩn bị ôn tập.
Tuần: 17
Tiết PPCT: 17
 Ngày soạn: 01/12/2010
Ngày giảng: 09/12/2010 (6a1)
Bài 16
ÔN TẬP CHƯƠNG I VÀ II
***
A. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức:
Những dấu hiệu chứng tỏ trên mảnh đất Việt Nam hiện nay, từ xa xưa đã có người Việt cổ sinh sống.
Xã hội nguyên thuỷ Việt Nam trải qua những giai đoạn nào?
Những nét nổi bật của thời kỳ dựng nước và giữ nước đầu tiên của dân tộc ta.
Tư tưởng:
Dân tộc Việt Nam là người chủ tự nhiên và muôn thuở của nước Việt Nam.
Kĩ năng:
Thời kỳ lịch sử từ khi xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta đến thời dựng nước Văn Lang – Âu Lạc.
B. Đồ dùng dạy học:
Lược đồ “Một số di tích khảo cổ Việt Nam”.
Tranh ảnh các công cụ, các công trình nghệ thuật tiêu biểu cho từng giai đoạn từng thời kỳ. Một số câu chuyện cổ, câu ca dao về nguồn gốc dân tộc, phong tục tập quán.
C. Tiến trình tổ chức dạy học:
Ổn định lớp. (1’)
Kiểm tra bài cũ: (5’)
Thành Cổ Loa được xây dựng thế nào? Lực lượng quốc phòng được tổ chức ra sao?
Nhà nước Âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào?
Nêu nguyên nhân thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà? 
Giảng bài mới: (33’)
Giới thiệu: (1’)
Chúng ta vừa học xong thời kỳ lịch sử từ khi xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta đến thời dựng nước Văn Lang – Âu Lạc. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta ôn tập các kiến thức ở chương I và II.
Bài mới: (32’)
1. Dấu tích của sự xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta? Thời gian? Địa điểm?
Dấu tích
Thời gian
Địa điểm
Những chiếc răng của người tối cổ
Cách đây 30-40 vạn năm.
Ở các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn)
Nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sơ, nhiều mảnh đá ghè mỏng ở nhiều chỗ 
Cách đây 30-40 vạn năm
Núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hoá), Xuân Lộc (Đồng Nai)
2. Xã hội nguyên thuỷ Việt Nam trải qua những giai đoạn nào ?
Giai đoạn
Giai đoạn đầu
Giai đoạn phát triển
Địa điểm 
(nền văn hóa)
Ở mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An
Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn(Nghệ An), Hạ Long(Quảng Ninh), Bàu Tró(Quảng Bình)
Thời gian
Vào khoảng 3-2 vạn năm trước đây.
Từ 10.000 năm đến 4.000 năm cách đây.
Công cụ
(Tư liệu)
Những chiếc rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng.
Công cụ đá được mài ở lưỡi như rìu ngắn, rìu có vai. Ngoài ra họ vẫn dùng rìu đá cuội, một số công cụ bằng xương, bằng sừng.
Câu 3: Những điều kiện dẫn tới sự ra đời của nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc
Vùng cư trú: ở các đồng bằng ven sông lớn.
Cơ sở kinh tế phát triển: công cụ được cải tiến, có sự phân công lao động.
Các quan hệ xã hội: hình thành các bộ lạc, các chiềng chạ, sự phân hoá giàu nghèo
Nhu cầu bảo vệ sản xuất (thuỷ lợi) và bảo bệ vùng cư trú (chống ngoại xâm)
Câu 4: Những công trình văn hoá tiêu biểu của thời Văn Lang – Âu Lạc
Trống đồng.
Thành Cổ Loa.
Đời sống tinh thần phong phú.
Kết luận toàn bài: Tóm lại, thời Văn Lang – Âu Lạc đã để lại cho chúng ta:
Tổ quốc
Thuật luyện kim
Nông nghiệp lúa nước.
Phong tục, tập quán riêng.
Bài học đầu tiên về công cuộc giữ nước.
Củng cố – luyện tập: (5’)
Dấu tích của sự xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta? Thời gian? Địa điểm?
Xã hội nguyên thuỷ Việt Nam trải qua những giai đoạn nào?
Những điều kiện dẫn tới sự ra đời của nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc?
Những công trình văn hoá tiêu biểu của thời Văn Lang – Âu Lạc ?
Dặn dò: (1’) 
Học lại bài ở chương I và chương II
Chuẩn bị tiết Làm bài tập lịch sử.
Tuần: 18
Tiết PPCT: 18
Ngày soạn: 09/12/2010
Ngày giảng: 16/12/2010 (6a1);
LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ
A. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức: 
Biết lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử.
Biết làm các dạng bài trắc nghiệm khách quan.
Tư tưởng:
Tạo tình cảm hứng thú trong học tập môn Lịch sử.
Kĩ năng:
Bồi dưỡng cho HS:
Rèn luyện kĩ năng tự học, giải thích mối quan hệ giữa các sự kiện, so sánh, đối chiếu rút ra bài học lịch sử.
B. Đồ dùng dạy học:
Mẫu thống kê các sự kiện (niên biểu).
Tranh ảnh, bản đồ, lược đồ.
C. Tiến trình tổ chức dạy học:
Ổn định lớp. (1’)
Kiểm tra bài cũ:
Giảng bài mới: (38’)
Giới thiệu: (1’)
Nhằm giúp các em biết lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử. Biết làm các dạng bài trắc nghiệm khách quan.
Bài mới: (37’)
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lập bảng thống kê các sự kiện chính:
Tìm những sự kiện chính (nổi bật, quan trọng).
Tìm thời gian gắn liền với sự kiện (hoặc khoảng thời gian).
Sắp xếp các sự kiện đó lại theo thứ tự thời gian (trước sau).
Quan sát lại kết quả làm việc để biết các sự kiện một cách hệ thống và lôgíc.
Các em hãy lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử chính nước ta từ nguồn gốc đến năm 179 TCN, theo mẫu sau:
Thời gian
Sự kiện lịch sử chính
Sau đó gọi một vài học sinh lên điền thời gian và các sự kiện vào.
Giáo viên có thể cho học sinh biết thời gian của một sự kiện trước để học sinh tìm sự kie

File đính kèm:

  • docgiao an lich su 6 ca nam.doc