Giáo án Lịch Sử 12- Cơ bản

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.

1.Kiến thức:

- Giúp học sinh nhận thức một cách khái quát tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai, một trật tự thế giới mới được hình thành, hai siêu cường Xô – Mỹ đối đầu nhau (CNXH >< CNTB)

- Trật tự hai cực Ianta trở thành nhân tố chủ yếu chi phối các mối quan hệ quốc tế và nền chính trị của thế giới nửa sau thế kỷ XX.

2.Thái độ:

- Hai hệ thống xã hội đối lập nhau, chuyển sang đối đầu quyết liệt, gây căng thẳng trong QH quốc tế.

- Nước ta cách mạng tháng Tám thành công năm 1945, nhân dân ta tiến hành 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, cách mạng VN gắn liền với cách mạng thế giới, chịu tác động của cuộc “chiến tranh lạnh”.

3. Kỹ năng:

 Rèn luyện phương pháp tư duy , khái quát để đi đến nhận định , đánh giá về những sự kiện lớn của thế giới

II. THIẾT BỊ ,TÀI LIỆU DẠY HỌC.

-Bản đồ thế giới và bản đồ châu Á trong và sau chiến tranh thế giới thứ hai.

-Tranh ảnh tư liệu về Hội nghị Ianta và sự thành lập tổ chức LHQ

 

doc132 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2960 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch Sử 12- Cơ bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỗ cùng cực. Hậu quả cuối 1944 đầu 1945 có 2 triệu đồng bào chết đói.
-Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta (trừ các thế lực tay sai), đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp-Nhật.
II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9 – 1939 ĐẾN THÁNG 3 – 1945
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11- 1939 
 Từ ngày 6 – 8 tháng 11-1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. 
* Hội nghị xác định.
- Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
- Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ tay sai đế quốc, chống tô cao…, khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
-Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai. Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.
- Hội nghị đề ra chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Phản đế Đông Dương).
* Ý nghĩa lịch sử: Hội nghị tháng 11/1939 đánh dấu sự chuyển biến quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.
2.Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới
a. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 – 9 – 1940) 
- Ngày 22 – 9 – 1940, Nhật đánh Lạng Sơn, Pháp rút chạy về Thái Nguyên qua châu Bắc Sơn. 
- Đêm 27-9-1940 Đảng bộ địa phương lãnh đạo nhân dân Bắc Sơn chặn đánh Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhài, chính quyền địch ở Bắc Sơn tan rã, nhân dân làm chủ châu lị và các vùng lân cận, đội du kích Bắc Sơn thành lập.
-Pháp và Nhật đã cấu kết với nhau đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
b. Khởi nghĩa Nam kỳ (23 – 11 – 1940)
- Xứ uỷ Nam kỳ phát động khởi nghĩa, BCH TW Đảng (11/1940) quyết định hoãn khởi nghĩa nhưng không kịp.
- Khởi nghĩa bùng nổ từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ. Chính quyền cách mạng thành lập ở nhiều nơi, lần đầu tiên xuất hiện lá cờ đỏ sao vàng. 
- Pháp cho lực lượng đàn áp, khởi nghĩa thất bại. 
c. Binh biến Đô Lương (13-1-1941)
 Ngày13-1-1941 binh lính đồn Chợ Rạng (Nghệ An) dưới sự chỉ huy của Đội Cung (Nguyễn Văn Cung) nổi dậy, đánh chiếm đồn Đô Lương rồi định kéo về chiếm thành Vinh, nhưng không thực hiện được, toàn bộ binh lính tham gia nổi dậy bị bắt. 
+ Ý nghĩa của ba cuộc khởi nghĩa: 
- Ba cuộc khởi nghĩa trên đã nêu cao tinh thần bất khuất của dân tộc“đó là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương“
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về thời cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng cách mạng.
+ Nguyên nhân thất bại: kẻ thù còn mạnh, lực lượng cách mạng chưa được chuẩn bị chu đáo, thời cơ chưa chín mồi…
4. Củng cố: 
-Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ hai 1939-1945:
+ Tình hình kinh tế.
+ Chính trị –xã hội.
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939? Nội dung, ý nghĩa?
 5. Dặn dò: 
Học bài và chuẩn bị cho tiết học sau ( Các mục còn lại của bài 16).
RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tuần 13 	Ngày soạn: 9/10/2013
Tiết 25, 26	 	Ngày dạy :
Bài 16
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 – 1945 ) 
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI
(3 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1.Kiến thức: 
 Hiểu rõ:
 - Đường lối cách mạng đúng đắn, sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
 - Công cuộc chuẩn bị, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: 
 - Bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng.
 - Bồi dưỡng tinh thần nhiệt tình cách mạng; noi gương tinh thần Cách mạng tháng Tám của ông cha, trân trọng giữ gìn và biết phát huy thành quả Cách mạng tháng Tám.
3. Kỹ năng: 
 - Rèn luyện kĩ năng xác định kiến thức cơ bản, sự kiện cơ bản.
 - Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử.
II. THIẾT BỊ ,TÀI LIỆU DẠY HỌC.
 Lược đồ Việt Nam, Chiến khu Việt Bắc; tranh ảnh
 Tài liệu tham khảo
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY- HỌC. Tiết 2, 3
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
 Câu hỏi: - Tình hình Việt Nam trong những năm 1939-1945 như thế nào?
 - Nội dung Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương 11/1939?
3. Bài mới: Trình bày khái quát những nội dung sẽ học trong bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KIẾN THỨC CƠ BẢN
Tiết 2
Hoạt động : cá nhân
GV: 
Tại sao lại chọn thời điểm này trở về nước, sự trở về này của Người có ý nghĩa gì?
Sử dụng bài thơ “Ô sáng xuân nay”của Tố Hữu giới thiệu về sự kiện này
-HS suy nghĩ trả lời: Lúc này chiến tranh thế giới lan rộng và ngày càng ác liệt. Ở Đông Dương, Nhật-Pháp đã câu kết với nhau đẩy nhân dân ta vào cảnh một cổ đôi tròng. Mâu thuẫn dân tộc cao hơn bao giờ hết, nhiều cuộc đấu tranh vũ trang chống đế quốc Pháp đã nổ ra. Tinh hình trong nước rất khan trương, thời cơ giành chính quyền sớm muộn sẻ đến. Vì vậy Nguyễn Ái Quốc đã về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
-GV bổ sung: Sự trở về của Người là một sự trở về đúng thời điểm, đúng lúc cách mạng Việt Nam can tới một vị lãnh đạo uy tín và tài năng giàu kinh nghiệm cách mạng, cần có vai trò lịch sử của 1 cá nhân kiệt xuất. Trước khi Nguyễn Ái Quốc về nước, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị Trung ương lần 6 và 7 nhằm chuyển hướng đường lối đấu tranh trong thời kì mới. Khi trở về Người chọn Cao Bằng làm căn cứ và tại đây Người đã chuẩn bị cho Hội nghị Trung ương lần 8.
-GV yêu cầu HS theo dõi SGK nội dung Hội nghị lần thứ 8.
Hãy so sánh Hội nghị lần thứ 6 và 8, rút ra ý nghĩa lần thứ 8?
-HS so sánh và rút ra ý nghĩa 
-GV bổ sung và chốt ý
-GV nhấn mạnh: Như vậy, từ tháng 5-1941 đến 1943, Đảng đã vận động, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân đứng trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng được một đội quân chính trị hùng hậu chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa giành chính quyền.
Hoạt động : nhóm- thảo luận
GV: Công tác Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền được thể hiện ntn ?
N1: Xây dựng lực lượng chính trị
N2: Xây dựng lực lượng vũ trang 
N3: Xây dựng căn cứ địa
-Đai diện HS trả lời
-GV nhận xét, bổ sung và chốt ý.
Sd: Lược đồ Căn cứ Việt Bắc ( L.đồ Việt Nam)
Xây dựng căn cứ địa: 
Công tác xây dựng căn cứ địa cách mạng được Đảng quan tâm: Vùng Bắc Sơn-Võ Nhai được Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (11-1940) chủ trương xây dựng thành căn cứ địa cách mạng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa cách mạng. Đó là hai căn cứ đầu tiên của cách mạng nước ta.
-GV trình bày: Từ đầu năm 1943, cuộc chiến tranh thế giới chuyển biến theo chiều hướng có lợi cho cách mạng nước ta. Tình hình đó đòi hỏi Đảng ta đẩy mạnh hơn nữa công tác chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
HS: theo dõi, ghi bài
Hoạt động : cá nhân- cả lớp
GV: đặt vấn đề
Giảng giải
HS: theo dõi và trả lời câu hỏi
GV: nhận xét, chốt ý
GV: Dẫn chứng
GV: đặt vấn đề
Giảng giải
HS: theo dõi và trả lời câu hỏi
GV: nhận xét, chốt ý
Hoạt động : cả lớp, cá nhân
GV yêu cầu HS theo dõi SGK , trình bày công tác chuẩn bị trước ngày Tổng khởi nghĩa?
Yêu cầu nêu được các ý chính sau:
- Từ 15-20/4 BTV TW Đảng Triệu tập Hội nghị QS Bắc Kỳ quyết định thống nhất và pt lực lượng vũ trang.
-16/4/1945 Tổng bộ VM ra chỉ thị thành lập uỷ ban dân tộc giải phóng.
-15/5/1945 VNTTGPQ và CQQ thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
-Ngày 4/6/1945 thành lập khu giải phóng Việt Bắc.
Tiết 3
Hoạt động : cả lớp, cá nhân
GV dùng bản đồ , yêu cầu HS khái quát những diễn biến chính của cách mạng tháng 8/1945.
HS trả lời câu hỏi ,GV nhận xét và chốt ý, yêu cầu nói được một số ý chính sau:
-15/8/1945 Nhật Hoàng đầu hàng Đồng minh , quân Nhật ở Đông Dương tê liệt, bọn tay sai hoang mang giao động.
-Điều kiện khởi nghĩa đã đến.
-Từ 13 – 15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, quyết định phát động tổng khởi nghĩa trên toàn quốc, thành lập uỷ ban khởi nghĩa, ra quân lệnh số1.
-16/8 Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào tán thành chủ trương khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh, lập uỷ ban dân tộc giải phóng…
Diễn biến Tổng khởi nghĩa 
 -Chiều 16/8 một đội quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào về giải phóng Thái Nguyên, mở đầu cho cuộc tổng khởi nghĩa .
 Giành chính quyền ở Hà Nội: 
- 15/8 lệnh tổng khởi nghĩa về tới Hà Nội, phong trào chuẩn bị khởi nghĩa rất khẩn trương.
-17/8 ta biến cuộc mittinh của tổng hội công chức thân Nhật thành cuộc mittinh ủng hộ Việt Minh.
- 19/8 cuộc mittinh lớn diễn ra ở nhà hát thành phố, sau đó là cuộc biểu tình đánh chiếm các công sở, cuộc KN thắng lợi.
Giành chính quyền trên toàn quốc:
 -Từ 14-18/8/1945 có 4 tỉnh giành chính quyền: (Bắc Giang ,Hải Dương ,Hà Tĩnh ,Quảng Nam)
-Ngày 19/8 giành chính quyền ở Hà Nội.
-Ngày 23/8 giành chính quyền ở Huế, 30/8 Bảo Đại từ chức.
-Ngày 25/8 giành chính quyền ở Sài Gòn.
*Thắng lợi ở Hà Nội, Huế ,Sài Gòn đã cổ vũ nhân dân cả nước, chỉ trong vòng 15 ngày (13/8 - 28/8/1945) cuộc tổng khởi nghĩa giành thắng lợi trên toàn quốc.
-Ngày 2/9/1/45 TW Đảng và Hồ Chí Minh về tới HN.
- Ngày 2/9/1945 Chủ tịch Hồ chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Hoạt động 2: cả lớp, cá nhân
GV yêu cầu HS theo dõi SGK trình bày ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thành công và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng 8/1945?
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi ,GV nhận xét và chốt ý:
* Nguyên nhân thắng lợi.
+ Chủ quan: Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, đấu tranh kiên cường, bất khuất; vai trò lãnh đạo của Đảng và Hồ Chủ Tịch với đường lối đúng đắn và sáng tạo…
+ Khách quan: Quân Đồng minh đánh bại phát xít, …
* Ý nghĩa lịch sử.
+ Đ/v dân tộc: -Là biến cố vĩ đại đã phá 

File đính kèm:

  • docGA LICH SU 12 TRUNGNAMHK.doc