Giáo án Lịch sử 11 - Bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng (Tiết 1) - Phạm Thị Xâm

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài này HS có khả năng:

- Trình bày được quá trình Pháp mở rộng xâm lược cả nước, những diễn biến chính trong quá trình mở rộng xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.

- Nêu được diễn biến cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Bắc Kì, Trung Kì, kết quả, ý nghĩa.

-So sánh được nội dung của 2 bản hiệp ước triều đình phong kiến nhà Nguyễn đã kí với thực dân Pháp để thấy được nước ta đã đi mất chủ quyền độc lập.

- Đánh giá đúng mức trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước.

2. Tư tưởng

Sau khi học xong bài này học sinh nhận thức được truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, hình thành ý thức tự tôn dân tộc, quý trọng và biết ơn những ngưòi đã hi sinh vì nền độc lập của Tổ quốc.

- Nâng cao lòng yêu nước, ý chí căm thù bọn cướp nước và tay sai bán nước.

- Nhận thức được ý nghĩa của sự đoàn kết, muốn chiến thắng kẻ thù phải có sự đồng tâm hiệp lực từ trên xuống dưới, phải có một giai cấp lãnh đạo tiên tiến.

 

docx11 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 28348 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 11 - Bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng (Tiết 1) - Phạm Thị Xâm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đất đã chiếm được, mặt khác chúng ráo riết chuẩn bị nhằm từng bước thực hiện âm mưu đánh chiếm toàn bộ nước ta. Với việc kí 2 bản hiệp ước năm 1883 và 1884 đã đánh dấu sự thất bại của triều đình nhà Nguyễn trong việc lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống Pháp và chính thức xác lập nền bảo hộ của Pháp trên toàn bộ nước ta. Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về vấn đề này.
Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức HS cần nắm
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV không dạy phần 1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất (nằm trong chương trình giảm tải), yêu cầu HS theo dõi SGK để hiểu rõ hơn về những biểu hiện của khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ “bế quan toả cảng”, không tính đến việc lấy lại 6 tỉnh Nam Kì. Nội bộ quan lại có sự phân hoá giữa bộ phận chủ chiến và chủ hoà.
+ Về kinh tế: Nền kinh tế của đất nước ngày càng bị kệt quệ vì triều đình huy động tiền để trả chiến phí cho Pháp.
+ Xã hội: Đời sống ngày càng khó khăn, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, nhân dân bất bình đứng lênh chống triều đình ngày càng nhiều.
+ Một số quan lại có tư tưởng tiến bộ đã đề nghị cải cách, song triều đình không chấp nhận. 
+ Nhà Nguyễn tỏ ra lúng túng trước nguy cơ Pháp mở rộng xâm lược, việc tổ chức trang bị, huấn luyện đội hầu như không có cải cách gì đáng kể.
=> sau năm 1867 tình hình đất nước không có gì đổi mới, kinh tế không được chấn hưng, quân đội không được cải tiến, khả năng phòng thủ đề phòng Pháp mở rộng tấn công không được tăng cường. Sự khủng hoảng trầm trọng kinh tế, xã hội ngày càng làm tăng nguy cơ mất nước tạo cơ hội cho Pháp mở rộng đánh chiếm cả nước.
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV dẫn dắt: Năm 1867 Pháp chiếm được 6 tỉnh Nam kỳ và tất yếu Pháp không dừng lại vì tham vọng của mình, do vậy sau khi chiếm xong Nam Kì Pháp mở rộng đánh chiếm toàn bộ Việt Nam. Nơi tiếp theo Pháp đánh không phải Huế mà là Bắc Kì. 
- GV phát vấn: Tại sao Pháp xâm lược Bắc kỳ mà chưa phải là kinh đô Huế?
- HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung:
+ Bắc Kì là vùng đất giàu tài nguyên, khoáng sản, mà nhu cầu nguyên liệu của Pháp càng lớn do trong nước đã mất 2 tỉnh giàu nguyên liệu về tay Đức đó là tỉnh Andát và Loren.
+ Hơn nữa thực dân Pháp ở Nam Kì biết chắc triều đình Huế lúc này đã suy yếu sẽ không có phản ứng gì đáng kể nếu như chúng đánh Bắc Kì.
- GV phát vấn: Pháp đã làm gì để dọn đường cho đội quân xâm lược Bắc kỳ?
- HS đọc SGK trả lời. GV bổ sung: Trước khi đánh Bắc Kì, Pháp đã cho người do thám, chúng tung ra Bắc bọn gián điệp đội lốt thầy tu để điều tra tình hình về bố phòng của ta. Pháp còn lôi kéo tín đồ công giáo lầm đường làm nội ứng.
Chúng còn bắt liên lạc với lái buôn Đuy-puy (tên lái buôn hiếu chiến, muốn dùng đường sông Hồng chở hàng hóa vũ khí qua miền Bắc chuyển lên Trung Quốc) tạo cớ xâm lược Bắc Kì.
Trong khi tư bản Pháp còn dè dặt với Bắc Kì thì Đuy-puy đã tự mình hành động. Y tự đi Hương Cảng và Thượng Hải (Trung Quốc) để sắm pháo, thuyền, mua vũ khí, đạn dược, mộ quân lính kéo tới Bắc Kì. Tháng 11/1872, ỷ thế nhà Thanh, Đuy-puy tự tiện cho tàu ngược sông Hồng lên Vân Nam (Trung Quốc) mặc dù chưa được phép của triều đình Huế. Hắn còn ngang ngược đòi đóng quân bên bờ sông Hồng, có nhượng địa ở Hà Nội, được cấp than đá để đưa sang Vân Nam. Lính Pháp và thổ phỉ dưới trướng Đuy-puy còn cướp gạo của triều đình, bắt quân lính và dân đem xuống tàu, khước từ lời mời tới thương thuyết của tổng đốc Nguyễn Tri Phương.
- Quan hệ giữa triều đình và thực dân Pháp trở nên căng thẳng, lấy cớ “giải quyết vụ Đuy-puy” đang gây rối ở Hà Nội, bọn thực dân Pháp hiếu chiến ở Sài Gòn đã đem quân ra Bắc. Đội quân do Đại úy Gác-ni-e đứng đầu, bề ngoài với danh nghĩa giải quyết tại chỗ vụ Đuy-puy, nhưng bên trong chính là để kiếm cớ can thiệp sâu vào vấn đề Bắc Kì.
- GV phát vấn: Em hãy trình bày tóm tắt quá trình Pháp xâm lược Bắc Kì?
- HS theo dõi SGK trả lời. GV nhận xét, bổ sung: 
+ Ngày 5.11.1873 đội tàu chiến của Gác-ni-e ra đến Hà Nội. Ở Sài Gòn bọn thực dân hiếu chiến ở Nam Kì đã giao cho Gác-ni-e toàn quyền hành động nên sau khi hội quân với Đuy-puy, quân Pháp liền giở trò khiêu khích. Ngày 16.11.1873 , sau khi có viện binh, Gác-ni-e mở cửa sông Hồng, áp dụng thuế quan mới. Sáng ngày 19.11 gởi tối hậu thư cho Nguyễn Tri Phương (tổng đốc thành Hà Nội) yêu cầu phải giải tán quân đội, nộp khí giới ..., không đợi trả lời, sáng ngày 20.11.1873 quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội, với sức mạnh quân sự lớn hơn hẳn quân triều đình, quân Pháp nhanh chóng chiếm thành Hà Nội, sau đó mở rộng xâm lược các tỉnh đồng bằng sông Hồng: Hưng Yên (23.11), Phủ Lý (26.11), Hải Dương (3.12), Ninh Bình (5.12), Nam Định (12.12.1873).
-GV chuyển ý : Trước cuộc xâm lựơc trắng trợn của thực dân Pháp, nhân dân Bắc Kì đã kháng chiến như thế nào? Chúng ta sang tìm hiểu mục 3.
- GV đặt câu hỏi: Khi Pháp đánh Bắc Kì, triều đình nhà Nguyễn đối phó ra sao?
- HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung:
+ Khi Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội: 100 nghĩa binh triều đình dưới sự chỉ huy của viên chưởng cơ ở Ô Quan Chưởng đã chiến đấu anh dũng và hy sinh đến người cuối cùng. 
+ Trong thành Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã đốc thúc quân sĩ chiến đấu dũng cảm.
- GV dừng lại cung cấp cho HS tư liệu về Nguyễn Tri Phương: Nguyễn Tri Phương đã được nhắc đến nhiều lần ở bài trước. Ông từng được triều đình cử chỉ huy chống Pháp tại Mặt trận Đà Nẵng, kế sách vườn không nhà trống, xây thành, đắp luỹ của ông lúc đó đã khiến thực dân Pháp sa lầy tại Đà Nẵng.
Lần thứ hai, ông được triều đình cử vào Gia Định. Ông đã cho xây dựng lại đồn Chí Hoà để chặn giặc. Nhưng lần này đại đồn của ông không chịu nổi sức công phá bởi vũ khí đại bác của Pháp. Vì vậy đại đồn thất thủ.
Lần thứ 3 vào năm 1872, ông được triều đình đi giữ Tuyến sát tổng sứ đại thần, thay mặt triều đình đi xem xét việc quân sự ở Bắc Kì, làm tổng đốc thành Hà Nội, lúc này ông đã 73 tuổi. Khi Pháp tới Hà Nội khiêu chiến, quan quân triều đình tỏ ra lúng túng, bị động, vũ khí thô sơ. Mặc dù chiến đấu anh dũng, song thành Hà Nội vẫn thất thủ, Nguyễn Tri Phương bị trúng đạn ở bụng, ông mất, thọ 73 tuổi. Con trai ông Nguyễn Lâm cũng hi sinh tại trận địa, quân triều đình nhanh chóng tan rã.
- Quân triều đình không thiếu lòng dũng cảm song do vũ khí thô sơ, cách tổ chức đánh giặc nặng nề phòng thủ, kém linh hoạt cho nên nhanh chóng thất bại . Vậy phong trào kháng chiến của nhân dân diễn ra như thế nào?
* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân
- GV dẫn dắt: Trước cuộc xâm lược trắng trợn của thực dân Pháp, nhân dân Bắc Kì đã kháng chiến như thế nào?
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK phong trào đấu tranh của nhân dân Bắc Kì.
- HS theo dõi SGK, trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung: Trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp, nhà Nguyễn không một lần hiệu triệu nhân dân mà nhân dân tự động kháng chiến.
+ Ngay từ khi Pháp chưa đánh thành Hà Nội nhân dân Hà Nội đã bất hợp tác với giặc, bỏ thuốc độc xuống giếng nước ăn, đốt kho đạn của địch ở ven sông Hồng, không bán được lương thực, thực phẩm cho giặc.
+ Khi thành Hà Nội thất thủ, nhân dân Hà Nội tiếp tục kháng chiến. Các sĩ phu văn thân yêu nước đã lập nghĩa hội, bí mật tổ chức chống Pháp, nhân dân các tỉnh anh dũng chiến đấu (phần chữ nhỏ SGK trang 120) –> buộc Pháp phải rút về cố thủ tại các tỉnh lỵ. Cùng lúc đó quân Pháp tại Hà Nội bị quân ta bao vây uy hiếp, Pháp phải bỏ Nam Định về ứng cứu cho Hà Nội và bị ta phục kích tại Cầu Giấy, giết chết Gác-ni-e làm nên chiến thắng Cầu Giấy vang dội 21/12/1873.
- GV dùng lược đồ trận Cầu Giấy để tường thuật diễn biến trận phục kích (phần chữ nhỏ SGK trang 121). Chiến thắng Cầu Giấy có ý nghĩa to lớn, khiến cho nhân dân ta vô cùng phấn kích, ngược lại làm cho thực dân Pháp hoang mang lo sợ, chúng tìm cách thương lượng với triều đình Huế. Tình hình đó mở ra một cơ hội để quân ta tấn công tiêu diệt địch buộc chúng rút khỏi Bắc Kì bằng tấn công quân sự. Song triều đình lại một lần nữa ký Hiệp ước với Pháp chịu nhiều thiệt thòi.
- GV yêu cầu HS đọc nội dung cơ bản của Hiệp ước trong SGK.
- GV cung cấp thêm thông tin sau Hiệp ước 1874: Triều đình còn ký với Pháp một bản thương lượng gồm 29 khoản cho phép thực dân Pháp xác lập những đặc quyền kinh tế của chúng trên khắp đất nước Việt Nam.
- GV phát vấn: Đánh giá tính chất Hiệp ước 1874?
- HS trả lời, HS khác bổ sung. GV nhận xét, chốt ý: Đây là Hiệp ước bất bình đẳng thứ hai mà nhà Nguyễn phải ký với thực dân Pháp, nhà Nguyễn đã đánh mất một phần quan trọng chủ quyền độc lập của Việt Nam. Hiệp ước một lần nữa chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều Nguyễn trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp, đi ngược lại quyền lợi của nhân dân, vì vậy vấp phải những phản ứng quyết liệt từ nhân dân và các sĩ phu đương thời. Từ đây nội dung chống phong kiến này càng rõ nét trong phong trào đấu tranh của nhân dân ta nhất là trong cuộc khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai ở Nghệ Tĩnh...
I. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lân thứ nhất (1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc Kì.
1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất (phần giảm tải)
2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873).
Hành động của Pháp
- Sau khi thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì. Pháp âm mưu xâm lược Bắc Kì.
- Pháp cho gián điệp do thám tình hình miền Bắc.
- Dựng nên vụ Đuy-puy để lấy cớ hợp pháp đem quân ra Bắc.
b. Diễn biến
- Ngày 5/11/1873 đội tầu chiến của Pháp do Gác-ni-e chỉ huy ra đến Hà Nội, giở trò khiêu khích quân ta.
- Ngày 19/11/1873 Pháp gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội.
- Không đợi trả lời, ngày 12/11/1873 Pháp tấn công thành Hà Nội –> chiếm được thành sau đó mở rộng đánh chiếm các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
3. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 – 1874.
a. Quân triều đình kháng chiến
- Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và hy sinh anh dũng tại ô Quan Trưởng.
Trong thành, Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm.
–> Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành 

File đính kèm:

  • docxbai 20 ls 11.docx