Giáo án Hướng nghiệp Lớp 9 - Năm học 2009-2010

Giáo án: Giáo dục hướng nghiệp lớp 9

Phan Thị Phương Lan- Năm học 2006-2007 Trang- 1 -

 

 

 

A- MỤC TIÊU:

 - HS biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề có cơ sở khoa học.

 - Nêu được dự định ban đầu về lựa chọn hướng đi sau tốt nghiệp bậc THCS cho phù hợp.

 - Bước đầu có ý thức lựa chọn nghề có cơ sở khoa học phù hợp với đặc điểm bản thân, điều kiện gia đình và nhu cầu xã hội.

B. CHUẨN BỊ:

 - GV: Bảng viết, loa máy để tổ chức dạy tập trung.

 - HS: Địa điểm tại sân trường, tập trung theo lớp, có vở ghi chép.

C- PHƯƠNG PHÁP:

 - Vấn đáp nêu vấn đề.

 - Hoạt động nhóm

D- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

I- Ổn định:

II- Bài mới:

 1) Đặt vấn đề: ở nước ta hiện nay một trong những vấn đề bức xúc của nền giáo dục phổ thông là vấn đề phân luồng học sinh sau mỗi cấp học. Đây là việc giúp HS chủ động lựa chọn con đường tiếp tục học tập hoặc đi vào lĩnh vực nghề nghiệp nào đó phù hợp với hoàn cảnh, năng lực, hứng thú của các em và phù hợp với yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội.

 Để góp phần giải bài toán phân luồng HS sau THCS và THPT cần có các giải pháp đồng bộ và sự phối hợp giữa các ngành, các cơ quan có liên quan, trong đó nhiệm vụ của nhà trường là làm tốt công tác hướng nghiệp cho các em khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

 2) Triển khai bài:

HĐ của thầy và trò: Nội dung kiến thức:

Hoạt động 1: (10 phút)

GV: Trong đời sống hằng ngày, con người luôn đứng trước những sự lựa chọn. Các em muốn mua đôi dép để đi học, cũng phải lựa chọn dép số mấy, màu gì, cao hay thấp, có quai hậu hay không.? Dép phải phù hợp với người và hoàn cảnh sử dụng. Nếu không sẽ không dùng được, phải tốn tiền mua lại.

Việc lựa chọn nghề của các em cũng vậy, không phải thích nghề nào là viết đơn xin thi vào nghề đó. Vì sau này nếu không phù hợp phải mất thời gian, công sức, tiền của để học lại nghề khác, cơ hội xin việc làm lại khó khăn hơn. Có khi không thể chuyển được nghề phù hợp.

Vậy theo em khi lựa chọn nghề cần lưu ý những vấn đề gì?

HS: Trả lời, lấy VD minh họa.

- Cao < 1,6 m không thể làm cầu thủ bóng rổ, mù màu không thể chọn nghề lái xe, .

- Đãng trí không thể làm văn phòng, .

-Nơi làm việc quá xa, không có chỗ trọ.

Hoạt động 2: (45 phút)

HS: 1 em đọc đoạn "Ba câu hỏi được đặt ra khi chọn nghề".

GV: Hướng dẫn HS thảo luận trả lời câu hỏi: Mối quan hệ chặt chẽ giữa ba câu hỏi đó thể hiện ở chỗ nào? Trong chọn nghề, có cần bổ sung câu hỏi nào khác không?

HS: Trả lời , các nhóm khác bổ sung.

GV: Kết luận.

HS: Lấy VD minh họa.

GV: Đưa ra một số VD từ thực tế về ảnh hưởng của việc chọn nghề không có cơ sở khoa học.

 

 

 

HS: Trả lời câu hỏi: là HS-THCS em phải làm gì để chuẩn bị cho mình sự sẵn sàng về tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp?

GV: Kể một số mẫu chuyện bổ sung về vai trò của hứng thú và năng lực nghề nghiệp. Nhưng cũng có nhiều trường hợp do giác ngộ được ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề nên họ đã cố gắng học hỏi, rèn luyện, phấn đấu và đã làm tốt công việc mà không được phù hợp với bản thân. VD: Làm nghề dạy học mà mắc tật nói lắp, nhưng do công phu rèn luyện nên đã trở thành GV dạy giỏi.

Hoạt động 3: (45phút)

HS: Đọc phần 3 SGK sau đó thảo luận trả lời câu hỏi: Chọn nghề có cơ sở KH có ý nghĩa ntn?

GV: Gợi ý các ý nghĩa Kinh tế- Xã hội- GD- Chính trị. (Mỗi lớp thảo luận và trả lời một ý nghĩa của việc chọn nghề, các lớp khác bổ sung).

GV: Kết luận và bổ sung.

 

 

 

 

 

 

 

 

- Hiện nay, mỗi năm nước ta có thêm khoảng một triệu người tham gia vào lao động nghề nghiệp. Lực lượng này cần được tổ chức, có hướng dẫn chọn nghề, được động viên hăng hái lao động, phát huy tính sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu của phân công lao động xã hội. Do đó, mỗi HS bước vào chọn nghề cần được gắn sự lựa chọn với ý nghĩa kinh tế của lao động nghề nghiệp.

 

 

 

 

 

 

 

GV: Trong những năm tới, việc chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước là một nhiệm vụ chính trị của ngành GD. Đồng thời đất nước đang đòi hỏi đào tạo nhanh đội ngũ công nhân lành nghề và đội ngũ trí thức để tạo ra tiềm năng lao động trí tuệ, đáp ứng đưa sản xuất của nhiều lĩnh vực đang chuẩn bị đi vào kinh tế tri thức.

 

 

 

 

 

Hoạt động 4: (15 phút) Tổ chức trò chơi.

GV: Tổ chức cho HS thi hát, đọc thơ, kể chuyện nói về sự nhiệt tình lao động xây dựng đất nước của con người trong các nghề khác nhau (Thi giữa các lớp).

 1- Cơ sở khoa học của việc chọn nghề:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Chọn nghề phải phù hợp với sức khỏe, phát triển thể lực, đặc điểm sinh lý của cơ thể.

- Chọn nghề phải phù hợp với đặc điểm tâm lý.

- Phù hợp với điều kiện sinh sống.

2- Những nguyên tắc chọn nghề:

 

 

 

 

 

 

 

 

- Không chọn những nghề mà bản thân không yêu thích.

- Không chọn những nghề mà bản thân không đủ điều kiện tâm lý, thể chất hay xã hội để đáp ứng yêu cầu của nghề.

- Không chọn những nghề nằm ngoài kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương hoặc đất nước.

*Đối với HS cần phải:

+ Tìm hiểu một số nghề mà mình yêu thích, nắm chắc những yêu cầu của nghề đó đặt ra trước người lao động.

+ học thật tốt các môn học có liên quan đến việc học nghề.

+ Rèn luyện một số kỹ năng, kỹ xảo lao động mà nghề đó yêu cầu, một số phẩm chất nhân cách mà người lao động trong nghề phải có.

+ Tìm hiểu nhu cầu nhân lực của nghề và điều kiện theo trường học đào tạo nghề đó.

3-Ý nghĩa của việc chọn nghề:

 

 

 

 

 

 

 

a-Ý nghĩa kinh tế:

Trong lao động nghề nghiệp nếu mọi người ra sức phấn đấu để đạt năng suất và hiệu quả lao động cao thì đất nước nhanh chóng xóa đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, nền kinh tế sẽ đạt tới mức tăng trưởng nhanh và bền vững.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b-Ý nghĩa xã hội của việc chọn nghề:

Việc chọn nghề phù hợp, cũng như việc tự giác tìm kiếm những nghề đang cần nhân lực sẽ làm giảm sức ép xã hội đối với nhà nước về việc làm, về cải thiện đời sống.

 c-Ý nghĩa giáo dục:

Có việc làm ổn định, có nghề phù hợp nhân cách con người sẽ từng bước được phát triển và hoàn thiện thông qua hoạt động lao động nghề nghiệp.

 

 

 

 

d-Ý nghĩa chính trị:

HS hiểu rõ ý nghĩa của việc chọn nghề có cơ sở KH sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phân luồng HS sau khi tốt nghiệp THCS, phân hóa HS theo năng lực, phát hiện HS năng khiếu.

 

 

 

 

 

 

doc25 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Hướng nghiệp Lớp 9 - Năm học 2009-2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nêu vấn đề.
c- phương tiện và chuẩn bị:
	- GV: Bảng viết, loa máy để tổ chức dạy tập trung.
	- HS: Địa điểm tại sân trường, tập trung theo lớp, có vở ghi chép.
d- tiến trình lên lớp:
I- ổn định: (2 phút)
II- Bài mới:
	1) Đặt vấn đề: (3 phút) Trong xã hội, nghề nghiệp rất phong phú và đa dạng. Mỗi ngành nghề có yêu cầu điều kiện khác nhau. Đối với con người, mỗi người cũng có đặc điểm tâm sinh lý khác nhau, chỉ phù hợp với một số nghề nhất định. Nếu chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân thì công việc sẽ đạt hiệu quả cao, ngược lại chọn nghề nghiệp không phù hợp thì làm việc không có hiệu quả, có khi còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người, ảnh hưởng đến kinh tế xã hội. Bài học hôm nay sẽ giúp các em có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân.
	2) Triển khai bài: 
HĐ của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: (20 phút)
GV: Yêu cầu HS tự viết tên 10 nghề mà các em biết.
HS: Hoạt động nhóm thảo luận, bổ sung cho nhau những nghề không trùng với các nghề mà các em đã ghi, sau đó các nhóm trình bày các nghề các em biết.
HS: Đọc phần 1- SGK.
GV Kết luận: Do hệ thống nghề quá phức tạp và phong phú nên người ta dùng cụm từ Thế giới nghề nghiệp để mô tả mức độ quá nhiều, không thể dễ dàng thống kê đầy đủ số nghề trong xã hội loài người.
Hoạt động 2: (45 phút)
GV: Hướng dẫn HS cách phân loại nghề.
- Lĩnh vực quản lý, lãnh đạo có 10 nhóm nghề.
- Lĩnh vực sản xuất có 23 nhóm nghề.
HS: Tìm các nghề minh họa.
- Nghề được đào tạo.
- Nghề không qua đào tạo.
HS: Giới thiệu một số nghề thuộc từng lĩnh vực.
GV: Nêu yêu cầu của từng lĩnh vực nghề.
-Nhân viên văn phòng, thư ký đánh máy, kế toán, thống kê, lưu trữ...
-Thầy giáo, thầy thuốc, nhân viên bán hàng, nhân viên thư viện, hướng dẫn viên du lịch, cán bộ tổ chức, phục vụ khách sạn... 
- Thợ lái máy, lái xe, lái tàu, thợ dệt, thợ may, thợ tiện, lắp ráp dây chuyền sản xuất, in sách, khai thác tài nguyên, xây dựng,...
-Là nghề của các kỹ sư thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất.
-Các ca sĩ, diễn viên, đạo diễn, nhà văn, nhà thơ. nhạc sĩ, họa sĩ,...
-Các nghề chăn nuôi, làm vườn, thuần dưỡng gia súc, khai thác gỗ, trồng và bảo vệ rừng...
-Những nhà du hành vũ trụ, lái máy bay thí nghiệm, khai thác tài nguyên dưới đáy biển, thám hiểm,...
Hoạt động 3: (30 phút)
GV: Lấy ví dụ nghề làm vườn.
HS: Phải xác định được : đối tượng, mục đích, công cụ và điều kiện lao động của nghề.
Hoạt động 3: (15 phút)
GV: Giới thiệu nội dung bản mô tả nghề.
I- tính đa dạng phong phú của thế giới nghề nghiệp:
- Thế giới nghề nghiệp rất phong phú và đa dạng; thế giới đó luôn vận động, thay đổi không ngừng như mọi thế giới khác. Do đó, muốn chọn nghề phải tìm hiểu thế giới nghề nghiệp, càng hiểu sâu thì việc chọn nghề càng chính xác.
II- Phân loại nghề:
1- Phân loại nghề theo hình thức lao động:
2. Phân loại nghề theo đào tạo.
3. Phân loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động.
a-Những nghề thuộc lĩnh vực hành chính: 
Đòi hỏi người lao động có đức tính bình tĩnh, thận trọng, chín chắn, chu đáo.
b-Những nghề tiếp xúc với con người: 
Người lao động có thái độ đối xử ân cần, cởi mở, chu đáo, năng lực giao tiếp rộng rãi, óc quan sát tinh tế, cách tiếp xúc mềm dẻo, linh hoạt, tế nhị.
c-Những nghề thợ:
 Đây là nghề cơ bản trong xã hội, ngày càng thu hút đông đảo lực lượng tham gia. Người lao động phải có tinh thần kỷ luật lao động cao.
d-Nghề kỹ thuật: 
Là những người say mê với công việc, nắm được tri thức kỹ thuật một cách sâu sắc và rộng rãi, nhiệt tình và có óc sáng tạo trong công việc, có năng lực tổ chức chỉ đạo sản xuất.
e-Những nghề trong lĩnh vực văn học và nghệ thuật:
Là những người có hứng thú sáng tạo nghệ thuật, có năng lực diễn đạt tư tưởng tình cảm, sẳn sàng phục vụ quần chúng lao động...
g-Những nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học: 
Là những nghề nghiên cứu, tìm tòi, phát hiện những quy luật trong đời sống xã hội, thế giới tự nhiên và tư duy con người.
h-Những nghề tiếp xúc với thiên nhiên:
Người lao động phải yêu thích thiên nhiên, say mê với thế giới động vật, thực vật, khoáng sản,... cần cù, chịu khó.
i-Những nghề có điều kiện lao động đặc biệt: 
Đây là những nghề có điều kiện và môi trường làm việc không bình thường. Đòi hỏi người lao động phải phải có lòng quả cảm, ý chí kiên cường, say mê với công việc đầy tính mạo hiểm, thích ứng với cuộc sống hay thay đổi.
III- Những dấu hiệu cơ bản của nghề thường được trình bày trong các bản mô tả nghề.
1- Đối tượng lao động:
Là những thuộc tính, những mối quan hệ qua lại của các sự vật, các hiện tượng, các quá trình mà người lao động phải vận dụng và tác động vào chúng.
2- Nội dung lao động:
Là những công việc phải làm trong nghề.
3- công cụ lao động:
Là các dụng cụ, phương tiện phục vụ lao động.
4- Điều kiện lao động:
Là những đặc điểm của môi trường, trong đó lao động nghề nghiệp được tiến hành.
IV- Bản mô tả nghề:
- Tên nghề và những chuyên môn thường gặp trong nghề.
- Nội dung và tính chất lao động của nghề.
- Những điều kiện cầ thiết để tham gia lao động trong nghề.
- Những chống chỉ định y học.
- Những điều kiện đảm bảo cho người lao động làm việc trong nghề.
- những nơi có thể theo học nghề. 
- những nơi có thể làm việc sau khi học nghề.
4- Củng cố: (15 phút)
	GV tổng kết các cách phân loại nghề, chỉ ra những nhận thức chưa chính xác về vấn đề này của một số học sinh trong khối lớp.
5- Dặn dò: (5 phút)
	Tìm hiểu: Một số thông tin cơ bản của một số nghề phổ biến ở địa phương. 
GV hướng dẫn HS nội dung cần tìm hiểu.

NS: 25/12/2006
ND:30/12/2006
Chủ đề 4:	.
 ìm hiểu thông tin về một số nghề ở địa phương.
A- Mục tiêu:
	- Biết một số thông tin cơ bản của một số nghề gần gũi với các em trong cuộc sống hằng ngày.
	- Biết cách thu thập thông tin nghề khi tìm hiểu một nghề cụ thể.
	- Có ý thức tích cực và chủ động tìm hiểu thông tin nghề để chuẩn bị cho lựa chọn nghề tương lai.
B- chuẩn bị:
	- GV: Bảng viết, loa máy để tổ chức dạy tập trung.
	- HS: Địa điểm tại sân trường, tập trung theo lớp, có vở ghi chép.
c- PHƯƠng pháp:
	- Hoạt động nhóm.
	- Vấn đáp nêu vấn đề.
d- tiến trình lên lớp:
I- ổn định: (3 phút)
II- Bài mới:
	1) Đặt vấn đề: (2 phút)
GV giới thiệu mục tiêu, yêu cầu của chủ đề.
	2) Triển khai bài: 
HĐ của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: (65 phút)
HS: Đọc bài nghề làm vườn.
GV: Hướng dẫn HS thảo luận về vai trò, vị trí của việc sản xuất lương thực và thực phẩm ở Việt Nam nói chung và địa phương nói riêng. Các lĩnh vực trồng trọt đang phát triển?
HS: Hoạt động nhóm, trả lời câu hỏi thảo luận, các nhóm bổ sung. 
HS: Viết một bài ngắn theo chủ đề: Nếu làm nông nghiệp thì em sẽ chọn nghề cụ thể nào? 
Hoạt động 2: (45 phút)
HS: Kể tên những nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ ở địa phương.
HS: (2 -> 3 HS/lớp) Mô tả nghề mà các em đã tìm hiểu và ưa thích theo các mục sau:
GV: Thống kê và giới thiệu thêm một số nghề dịch vụ ở địa phương.
I- Tìm hiểu một số nghề trong lĩnh vực nông nghiệp:
- Nghề làm vườn.
- Nghề nuôi cá.
- Nghề thú y.
II- Tìm hiểu những nghề ở địa phương.
- Nghề thợ may.
- Nghề dệt.
- Nghề điện dân dụng.
- Nghề sửa chữa xe máy.
- Nghề nguội.
- Nghề hướng dẫn du lịch.
- Nghề tiếp viên thương mại.
4- Củng cố: (15 phút)
	GV: Muốn tìm hiểu một nghề nào đó cần phải chú ý đến những thông tin nào?
	HS: Trả lời được các đặc điểm hoạt động của nghề như đối tượng, nội dung, công cụ, điều kiện lao động, các yêu cầu của nghề đối với người lao động, chống chỉ định y học, nơi đào tạo nghề, triển vọng phát triển của nghề.
5- Dặn dò: (5 phút)
Tìm hiểu: Khái niệm việc làm, nghề nghiệp, thị trường lao động, nhu cầu lao động của một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh ở Quảng Ninh.
Chủ đề 5:	NS: 10/1/2007
	ND:13/1/2007.
Thông tin về thị trường lao động.
A- Mục tiêu:
	-HS hiểu được khái niệm “Thị trường lao động”, “Việc làm” và biết được những lĩnh vực sản xuất thiếu nhân lực, đòi hỏi sự đáp ứng của thế hệ trẻ.
	- Biết cách tìm thông tin về một số lĩnh vực nghề cần nhân lực.
	- Chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp.
B- PHƯƠng pháp:
	- Hoạt động nhóm.
	- Vấn đáp nêu vấn đề.
c- phương tiện và chuẩn bị:
	- GV: Bảng viết, loa máy để tổ chức dạy tập trung.
	- HS: Địa điểm tại sân trường, tập trung theo lớp, có vở ghi chép.
d- tiến trình lên lớp:
I- ổn định: (3 phút)
II- Bài mới:
	1) Đặt vấn đề: (2 phút) 
Trong thực tế các em nghe nói nhiều đến thị trường lao động. Vậy thị trường lao động là gì? thế nào là việc làm, nghề nghiệp? Hiện nay các lĩnh vực nghề nào đang cần nhân lực? Là HS lớp 9 các em cần phải tìm hiểu các thông tin về thị trường lao động để có sự hướng nghiệp cho bản thân. Bài học hôm nay sẽ giúp các em có được một số thông tin cơ bản về thị trường lao động.
2) Triển khai bài:
HĐ của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: (30 phút)
HS: Kể tên một số việc làm và trả lời câu hỏi: Theo em thế nào gọi là việc làm?
HS: Một số HS khác bổ sung.
GV: Kết luận.
GV: Những công việc không nhằm mục tiêu lao động kiếm sống thì không thuộc nội hàm của khái niệm việc làm.
GV: Đưa ra một số VD để HS xác định là việc làm hay công tác xã hội hay hoạt động từ thiện... 
GV: Hướng dẫn HS thảo luận theo câu hỏi: Vì sao ở Việt Nam vấn đề việc làm trong nhiều năm qua trở nên bức xúc của xã hội - Có thực ở nước ta quá thiếu việc làm không? Vì sao ở một số địa phương có việc làm mà không có nhân lực?
HS: Thảo luận theo nhóm, trả lời các câu hỏi, các lớp bổ sung.
GV: Khái quát lại ba lý do dẫn đến vấn đề bức xúc việc làm của nước ta trong những năm qua.
GV: Giới thiệu thêm về bậc nghề.
Hoạt động 2: (60 phút)
HS: Tự nói lên suy nghĩ, hiểu biết của các em về thị trường lao động.
GV: Giới thiệu khái niệm: Thị trường lao động.
GV:Vì sao chọn nghề phải phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường lao động?
HS: Chọn nghề phải đáp ứng quy luật cung - cầu, không chọn những nghề mà xã hội không có nhu cầu và đặc biệt là quy luật cạnh tranh tức là năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
GV: Theo em thị trường lao động hiện nay thường đòi hỏi những yêu cầu gì?
HS: Dựa 

File đính kèm:

  • docGiao an huong nghiep day du nam 20092010.doc