Giáo án Hướng nghiệp Lớp 9 - Chủ đề 1 đến 9

I-MỤC TIÊU:

- Biết một số thông tin cơ bản về phương hướng phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và địa phương. Kể ra được một số nghề thuộc các lĩnh vực kinh tế phát triển ở địa phương.

- Quan tâm đến những lĩnh vực lao động nghề nghiệp cần phát triển.

II- CHUẨN BỊ:

1/ Giáo viên :

 Chuẩn bị một số tài liệu liên quan đến hướng nghiệp.

2/ Học sinh:

 - Chuẩn bị các danh mục nghề có ở địa phương.

 - Các ví dụ về các gương lao đồng tiên tiến điển hình.

 - Các bài viết về phát triển kinh tế theo nhiều hình thức ở địa phương.

HOẠT ĐỘNG 1:

KIỂM TRA.

GV: nêu yêu cầu kiểm tra:

Hãy nêu các nguyên tắt chọn nghề và ý nghĩa của việc chọn nghề?

HOẠT ĐỘNG 2.

I. CÁN BỘ ĐỊA PHƯƠNG NÓI CHUYỆN

Mời cán bộ địa phương nói chuyện với học sinh về phương hướng chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương.

Cán bộ địa phương nói chuyện với HS về phương hướng và chỉ tiêu phát triển kinh tế ở xã Quan Sơn.

Đưa ra số liệu về chỉ tiêu các lĩnh vực của địa phương bao gồm: Nông nghiệp, Công nghiệp, Giáo dục, Y tế, Văn hóa

HOẠT ĐỘNG 3.

II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN

KINH TE - XÃ HỘI Ở NƯỚC TA:

1) Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Quá trình công nghiệp hóa đòi hỏi phải ứng dụng những công nghệ mới để làm cho sự phát triển kinh tế-xã hội đạt được tốc độ cao hơn, tăng trưởng nhanh hơn và bền vững hơn.

- Quá trình công nghiệp hóa đất nước tất yếu dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương phải theo xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

2) Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.

- Đa dạng hóa, mẫu mã chủng loại, mặt hàng phải phong phú

- Đề cao đạo đức và lương tâm nghề nghiệp: chống làm hàng giả, không tung ra thị trường những mặt hàng chưa đủ tiêu chuẩn.

- Tuân thủ luật định về sản xuất kinh doanh

3) Những việc làm có tính cấp thiết trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội:

- Giải quyết việc làm cho những người đến tuổi lao động và người có việc làm không đầy đủ,không ổn định.

- Xóa đói giảm nghèo

- Đẩy mạnh định canh,định cư

- Xây dựng chương trình khuyến nông

4)Phát triển những lĩnh vực kinh tế-xã hội giai đoạn 2001-2010:

a-Sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp;

b-Sản xuất công nghiệp;

c-Các lĩnh vực công nghệ trọng điểm (ứng dụng công nghệ cao)

* Công nghệ thông tin:

- Nghĩa rộng: bao gồm điện tử, tin học, viễn thông, ? ảnh hưởng to lớn đối với việc lựa chọn và thực thi rút ngắn con đường CNH của đất nước.

- Phát triển phần mềm 2005-2010, phấn đấu 70% nhu cầu phần mềm;

- Phát triển phần cứng: phát triển cơ sở sản xuất lắp ráp, sản xuất các thiết bị tin học, chế tạo các thiết bị truyền thông, tin học.

* Hướng trước mắt:

+ Phát triển dịch vụ thông tin trên mạng intranet và internet

+ Ứng dụng công nghệ thông tin vào các ngành

 năng lượng, bưu điện , y tế, văn hóa, du lịch

 

 

doc23 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 2084 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Hướng nghiệp Lớp 9 - Chủ đề 1 đến 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Viết văn, sáng tác nhạc, làm thơ, chụp ảnh, vẽ tranh, làm các đồ trang sức  
6/ Những nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học: Nghề nghiên cứu tìm tòi, phát hiện những qui luật trong đời sống xã hội, trong thế giới tự nhiên cũng như trong tư duy con người
7/ Những nghề tiếp xúc với thiên nhiên: Chăn nuôi, làm vườn, thuần dưỡng súc vật, khai thác gỗ,  
8/ những nghề có điều kiện lao động đặc biệt: Lái máy bay thử nghiệm, du hành vũ trụ, thám hiểm  
HOẠT ĐỘNG 3.
3. NHỮNG DẤU HIỆU CƠ BẢN CỦA NGHỀ, BẢN MÔ TẢ NGHỀ.
3/ Những dấu hiệu cơ bản của nghề thường được trình bày kĩ trong các bản mô tả nghề.
a/ Đối tượng lao động: Là những thuộc tính, những mối quan hệ qua lại (tương hổ) của các sự vật, các hiện tượng, các quá trình mà ở cương vị lao động nhất định, con người phải vận dụng và tác động vào chúng. (ví dụ: Đối tượng của nghề trồng cây là những cây trồng và điều kiện sinh sống (đất, khí hậu)
b/ Nội dung lao động: Là công việc phải làm trong nghề, tức là “làm gì”, “làm như thế nào”.
c/ Công cụ lao động.
d/ Điều kiện lao động: môi trường lao động.
4/ Bản mô tả nghề: Gồm các mục sau:
a/ Tên nghề.
b/ Nội dung và tính chất lao động của nghề:
Mô tả việc tổ chức lao động, sản phẩm làm ra
c/ Những điều kiện cần thiết để tham gia lao động trong nghề: Có bằng cấp đào tạo, kinh nghiệm lao động
d/ Những chống chỉ định y học: Những bệnh tật mà nghề không chấp nhận.
e/ Những điều kiện bảo đảm cho người lao làm việc trong nghề: Tiền lương, chế độ bồi dưỡng độc hại, làm thêm giờ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao tay nghề, những phúc lợi người lao động được hưởng
g/ Những nơi có thể theo học nghề: Trường đào tạo nghề.
h/ Những nơi có thể làm việc sau khi học nghề: Tên cơ quan, xí nghiệp, doanh nghiệp 
IV. DÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỦ ĐỀ.
	GV tổng kết các cách phân loại nghề, chỉ ra những nhận thức chưa chính xác về vấn đề này của 1 số học sinh trong lớp.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
	Tuỏi Trẻ và sự nghiệp, Nhà xuất bản Công nhân kĩ thuật, Hà Nội, 1986.
____________________________________________________________________________
Chủ đề 4 - Tháng 12
 TÌM HIỂU THÔNG TIN MỘT SỐ NGHỀ PHỔ BIẾN Ở ĐỊA PHƯƠNG
TÌM HIỂU THÔNG TIN MỘT SỐ NGHỀ PHỔ BIẾN Ở ĐỊA PHƯƠNG
I-MỤC TIÊU CHUNG: 
Sau khi học xong bài này, GV giúp cho học sinh:
	+ Biết được vị trí xã hội, đặc điểm, yêu cầu của một nghề cụ thể.
	+ Biết cách tìm hiểu thông tin nghề và thông tin đào tạo của nghề đó.
	+ Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một nghề (hoặc chuyên môn) cụ thể.
	+ Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề.
II/ CHUẨN BỊ:
1/ Giáo viên : 
	+ Giáo viên nghiên cứu tài liệu, sách tham khảo để có kiến thức cần thiết về thông tin nghề.
	+ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách tìm hiểu thông tin nghề cụ thể.
	+ Chuẩn bị một số bài hát, trò chơi về đề tài nghề nghiệp.
2/ Học sinh:
	+ Điều tra thông tin theo bản mô tả nghề do giáo viên giao.
	+ Chuẩn bị tổ chức các hoạt động cần thiết cho buổi học.
	+ Chuẩn bị một số bài thơ, bài hát về đề tài nghề nghiệp.
III TỔ CHỨC DẠY HỌC: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HOẠT ĐỘNG 1: (10 ph)
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ TRONG LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT
GV giới thiệu bài Nghề làm vườn. 
NGHỀ LÀM VƯỜN.
1. Tên nghề: Nghề làm vườn.
2. Đặc điểm hoạt động của nghề:
	a/ Đối tượng lao động: là các cây trồng ăn quả, các loại hoa, cây cảnh, cây lấy gỗ, cây dược liệu quan hệ với đất trồng, khí hậu.
	b/ Nội dung lao động:
+ Làm đất: Cày, bừa, san phẳng, lên luống 
+ Chọn, nhân giống: Các phương pháp lai tạo, giâm, chiết cành, ghép cây 
+ Gieo trồng: Xử lí hạt và gieo trồng cây con.
+ Chăm sóc: làm cỏ, vun sới, tưới nước, phun thuốc trừ sâu, tỉa cây, cắt cành, tạo hình 
+ Thu hoạch: Nhổ, hái rau, cắt hoa, hái quả, đào củ, chặt đốn cây 
	c/ Công cụ lao động: Cày, cuốc, bừa, xẻng, xe cút kít, máy cày 
	d/ Điều kiện lao động: Hoạt động ngoài trời.
3. Các yêu cầu của nghề đối với người lao động:
	+ Phải có sức khoẻ tốt, mắt tinh tường, tay khéo léo, yêu nghề, 
	+ Có khả năng quan sát, phân tích tổng hợp, có óc thẩm mỹ
	+ Có ước vọng vươn lên trong nghề.
4. Những chống chỉ định y học: Những người mắc các bệnh: thấp khớp, thần kinh toạ, ngoài da 
5. Nơi đào tạo nghề: Khoa trồng trọt của các trường Đại học Nông nghiệp, Cao đẳng, trung tâm kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề 
6. Triển vọng phát triển của nghề: Phát triển mạnh, được nhân dân tham gia đông đảo.
GV hướng dẫn thảo luận về: vị trí, vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Việt Nam. Liên hệ đến lĩnh vực nghề nghiệp này ở địa phương: có những lĩnh vực trồng trọt nào đang phát triển (trồng lúa, trồng rau, cây ăn quả, cây làm thuốc  )
HS viết 1 bài ngắn (1 trang) theo chủ đề: “Nếu làm nông nghiệp thì em chọn công việc cụ thể nào”.
HOẠT ĐỘNG 2.
TÌM HIỂU NHỮNG NGHỀ Ở ĐỊA PHƯƠNG
HS hoạt động nhóm: kể tên những nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ ở địa phương: May mặc, cắt tóc, ăn uống, sửa chữa xe đạp, xe máy, chuyên chở hàng hoá, bán hàng thực phẩm, lương thực và các loại hàng để tiêu dùng, hướng dẫn tham quan  
GV: chỉ định 5 học sinh giới thiệu những nghề có ở địa phương.
HS mô tả một nghề mà các em biết theo các mục sau:
+ Tên nghề.
+ Đặc điểm hoạt động của nghề.
+ Các yêu cầu của nghề đối với người lao động.
+ Triển vọng phát triển của nghề.
HOẠT ĐỘNG 3.
TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO.
GV: Để hiểu về một nghề chúng ta nên chú ý đến những thông tin nào? 
GV tổng kết lại các mục cần có trong bản mô tả nghề.
	a. Nội dung thông cần điều tra:
+ Tên trường, địa điểm trường
+ Những khoa hay chuyên ngành do trường đào tạo
+ Số lượng tuyển sinh hàng năm
+ Điều kiện để tham gia tuyển sinh 
+ Vấn đề học phí, học bỗng.
+ Điều kiện học tập, ăn, ở
	b. Nguồn thông tin để khai thác
+ Những tài liệu thông báo về tuyển sinh của tỉnh, trung ương.
+ Qua sách báo.
+ Ý kiến của cha, mẹ và người thân.
+ Qua mạng Internet
+ Qua thực tiễn xã hội, qua các buổi giao lưu.
+ Qua tư vấn của các trung tâm.
IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỦ ĐỀ.
	Mỗi học sinh viết thu hoạch theo một trong những nội dung sau:
	Bản mô tả một nghề hoặc thông tin tuyển sinh của một trường.
@ & ?
________________________________________________________________________
Chủ đề 5 - Tháng 1 
THÔNG TIN VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
I- MỤC TIÊU: 
 - Hiểu được khái niệm “thị trường lao động”, “việc làm” và biết được những lĩnh vực sản xuất thiếu nhân lực, đòi hỏi sự đáp ứng của thế hệ trẻ.
 - Biết cách tìm thông tin về một số lĩnh vực nghề cần nhân lực.
 - Chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp.
II-CHUẨN BỊ: 
 1/ Giáo viên : Đọc và sưu tầm trên báo chí về 1 số nghề đang phát triển mạnh; liên hệ với cơ quan lao động ở địa phương để biết được thị trường lao động ở phường Hội Thương.
 2/ Học sinh: Tìm hiểu nhu cầu lao động ở 1 số lĩnh vực nghề nghiệp ở địa phương.
III-LÊN LỚP: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
* HOẠT ĐỘNG 1: VIỆC LÀM VÀ NGHỀ NGHIỆP.:
GV cho học sinh hoạt động nhóm thảo luận câu hỏi:
1/ Có thực ở nước ta quá thiếu việc làm không? Vì sao ở 1 số địa phương có việc làm mà không có nhân lực?
2/ Ý nghĩa của chủ trương “mỗi thanh niên phải nâng cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn, tự tạo ra được việc làm”.
a/ Việc làm: Mỗi công việc trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cần đến một lao động thực hiện trong một thời gian và không gian xác định được coi là một việc làm. Thông qua việc làm, người lao động có thu nhập (tiền, ) đáp ứng nhu cầu sinh sống hàng ngày.
 - Những việc làm không nhằm mục tiêu lao động kiếm sống thì không thuộc nội hàm của khái niệm việc làm (công tác từ thiện  )
 - Trong nhiều năm qua, ở nước ta việc làm đang trở nên bức xúc bởi các lí do sau:
+ Dân số tăng quá nhanh,
+ Hệ thống ngành nghề chưa phát triển, 
+ Rất nhiều thanh niên không đi học nghề, chạy theo các kì thi đại học, tốt nghiệp đại học nhưng chưa có việc làm
+ Thành thị có quá đông người chờ việc, vùng xa cách thành phố thì thiếu người làm.
+ Hiện nay có rất nhiều người làm việc không đúng với chuyên môn đào tạo.
b/ Nghề: Nói đến nghề là phải nghĩ đến yêu cầu đào tạo.
Mỗi nghề có yêu cầu riêng về những hiểu biết (tri thức) nhất định về chuyên môn và những kĩ năng (trình độ) tương ứng. Người ta phân kĩ năng lao động nghề nghiệp theo những trình độ khác nhau, và gọi mỗi trình độ đó là một bậc của tay nghề.
* HOẠT ĐỘNG 2: THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG.
GV cho học sinh hoạt động nhóm thảo luận câu hỏi:
1/ Thế nào là thị trường lao động?
2/ Tại sao việc chọn nghề của con người phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường lao động.
3/ Vì sao mỗi người cần nắm vững một nghề và biết làm một số nghề.
4/ Vì sao thị trường lao động hiện nay luôn thay đổi?
a/ Khái niệm về thị trường lao động: Trong thị trường lao động, Lao động được thể hiện n

File đính kèm:

  • docGD huong nghiep 9.doc