Giáo án Hướng nghiệp Khối 9 - Chương trình cả năm
A- MỤC TIÊU:
- HS biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề có cơ sở khoa học.
- Nêu được dự định ban đầu về lựa chọn hướng đi sau tốt nghiệp bậc THCS cho phù hợp.
- Bước đầu có ý thức lựa chọn nghề có cơ sở khoa học phù hợp với đặc điểm bản thân, điều kiện gia đình và nhu cầu xã hội.
B. CHUẨN BỊ:
- GV: Bảng viết, loa máy để tổ chức dạy tập trung.
- HS: Địa điểm tại sân trường, tập trung theo lớp, có vở ghi chép.
C- PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp nêu vấn đề.
- Hoạt động nhóm
D- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I- Ổn định:
II- Bài mới:
1) Đặt vấn đề: ở nước ta hiện nay một trong những vấn đề bức xúc của nền giáo dục phổ thông là vấn đề phân luồng học sinh sau mỗi cấp học. Đây là việc giúp HS chủ động lựa chọn con đường tiếp tục học tập hoặc đi vào lĩnh vực nghề nghiệp nào đó phù hợp với hoàn cảnh, năng lực, hứng thú của các em và phù hợp với yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội.
Để góp phần giải bài toán phân luồng HS sau THCS và THPT cần có các giải pháp đồng bộ và sự phối hợp giữa các ngành, các cơ quan có liên quan, trong đó nhiệm vụ của nhà trường là làm tốt công tác hướng nghiệp cho các em khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
2) Triển khai bài:
Hoạt động 1: (10 phút)
GV: Trong đời sống hằng ngày, con người luôn đứng trước những sự lựa chọn. Các em muốn mua đôi dép để đi học, cũng phải lựa chọn dép số mấy, màu gì, cao hay thấp, có quai hậu hay không.? Dép phải phù hợp với người và hoàn cảnh sử dụng. Nếu không sẽ không dùng được, phải tốn tiền mua lại.
Việc lựa chọn nghề của các em cũng vậy, không phải thích nghề nào là viết đơn xin thi vào nghề đó. Vì sau này nếu không phù hợp phải mất thời gian, công sức, tiền của để học lại nghề khác, cơ hội xin việc làm lại khó khăn hơn. Có khi không thể chuyển được nghề phù hợp.
Vậy theo em khi lựa chọn nghề cần lưu ý những vấn đề gì?
HS: Trả lời, lấy VD minh họa.
- Cao < 1,6 m không thể làm cầu thủ bóng rổ, mù màu không thể chọn nghề lái xe, .
- Đãng trí không thể làm văn phòng, .
-Nơi làm việc quá xa, không có chỗ trọ.
Hoạt động 2: (45 phút)
HS: 1 em đọc đoạn "Ba câu hỏi được đặt ra khi chọn nghề".
GV: Hướng dẫn HS thảo luận trả lời câu hỏi: Mối quan hệ chặt chẽ giữa ba câu hỏi đó thể hiện ở chỗ nào? Trong chọn nghề, có cần bổ sung câu hỏi nào khác không?
HS: Trả lời , các nhóm khác bổ sung.
GV: Kết luận.
HS: Lấy VD minh họa.
GV: Đưa ra một số VD từ thực tế về ảnh hưởng của việc chọn nghề không có cơ sở khoa học.
. B- chuẩn bị: - GV: Bảng viết, loa máy để tổ chức dạy tập trung. - HS: Địa điểm tại sân trường, tập trung theo lớp, có vở ghi chép. c- PHƯƠng pháp: - Hoạt động nhóm. - Vấn đáp nêu vấn đề. d- tiến trình lên lớp: I- ổn định: (3 phút) II- Bài mới: 1) Đặt vấn đề: (2 phút) GV giới thiệu mục tiêu, yêu cầu của chủ đề. 2) Triển khai bài: HĐ của thầy và trò Nội dung kiến thức Hoạt động 1: (65 phút) HS: Đọc bài nghề làm vườn. GV: Hướng dẫn HS thảo luận về vai trò, vị trí của việc sản xuất lương thực và thực phẩm ở Việt Nam nói chung và địa phương nói riêng. Các lĩnh vực trồng trọt đang phát triển? HS: Hoạt động nhóm, trả lời câu hỏi thảo luận, các nhóm bổ sung. HS: Viết một bài ngắn theo chủ đề: Nếu làm nông nghiệp thì em sẽ chọn nghề cụ thể nào? Hoạt động 2: (45 phút) HS: Kể tên những nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ ở địa phương. HS: (2 -> 3 HS/lớp) Mô tả nghề mà các em đã tìm hiểu và ưa thích theo các mục sau: GV: Thống kê và giới thiệu thêm một số nghề dịch vụ ở địa phương. I- Tìm hiểu một số nghề trong lĩnh vực nông nghiệp: - Nghề làm vườn. - Nghề nuôi cá. - Nghề thú y. II- Tìm hiểu những nghề ở địa phương. - Nghề thợ may. - Nghề dệt. - Nghề điện dân dụng. - Nghề sửa chữa xe máy. - Nghề nguội. - Nghề hướng dẫn du lịch. - Nghề tiếp viên thương mại. 4- Củng cố: (15 phút) GV: Muốn tìm hiểu một nghề nào đó cần phải chú ý đến những thông tin nào? HS: Trả lời được các đặc điểm hoạt động của nghề như đối tượng, nội dung, công cụ, điều kiện lao động, các yêu cầu của nghề đối với người lao động, chống chỉ định y học, nơi đào tạo nghề, triển vọng phát triển của nghề. 5- Dặn dò: (5 phút) Tìm hiểu: Khái niệm việc làm, nghề nghiệp, thị trường lao động, nhu cầu lao động của một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh ở Quảng Trị Ngày soạn Ngày giảng : Chủ đề 5: Thông tin về thị trường lao động. A- Mục tiêu: -HS hiểu được khái niệm “Thị trường lao động”, “Việc làm” và biết được những lĩnh vực sản xuất thiếu nhân lực, đòi hỏi sự đáp ứng của thế hệ trẻ. - Biết cách tìm thông tin về một số lĩnh vực nghề cần nhân lực. - Chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp. B- PHƯƠng pháp: - Hoạt động nhóm. - Vấn đáp nêu vấn đề. c- phương tiện và chuẩn bị: - GV: Bảng viết, loa máy để tổ chức dạy tập trung. - HS: Địa điểm tại sân trường, tập trung theo lớp, có vở ghi chép. d- tiến trình lên lớp: I- ổn định: (3 phút) II- Bài mới: 1) Đặt vấn đề: (2 phút) Trong thực tế các em nghe nói nhiều đến thị trường lao động. Vậy thị trường lao động là gì? thế nào là việc làm, nghề nghiệp? Hiện nay các lĩnh vực nghề nào đang cần nhân lực? Là HS lớp 9 các em cần phải tìm hiểu các thông tin về thị trường lao động để có sự hướng nghiệp cho bản thân. Bài học hôm nay sẽ giúp các em có được một số thông tin cơ bản về thị trường lao động. 2) Triển khai bài: HĐ của thầy và trò Nội dung kiến thức Hoạt động 1: (30 phút) HS: Kể tên một số việc làm và trả lời câu hỏi: Theo em thế nào gọi là việc làm? HS: Một số HS khác bổ sung. GV: Kết luận. GV: Những công việc không nhằm mục tiêu lao động kiếm sống thì không thuộc nội hàm của khái niệm việc làm. GV: Đưa ra một số VD để HS xác định là việc làm hay công tác xã hội hay hoạt động từ thiện... GV: Hướng dẫn HS thảo luận theo câu hỏi: Vì sao ở Việt Nam vấn đề việc làm trong nhiều năm qua trở nên bức xúc của xã hội - Có thực ở nước ta quá thiếu việc làm không? Vì sao ở một số địa phương có việc làm mà không có nhân lực? HS: Thảo luận theo nhóm, trả lời các câu hỏi, các lớp bổ sung. GV: Khái quát lại ba lý do dẫn đến vấn đề bức xúc việc làm của nước ta trong những năm qua. GV: Giới thiệu thêm về bậc nghề. Hoạt động 2: (60 phút) HS: Tự nói lên suy nghĩ, hiểu biết của các em về thị trường lao động. GV: Giới thiệu khái niệm: Thị trường lao động. GV:Vì sao chọn nghề phải phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường lao động? HS: Chọn nghề phải đáp ứng quy luật cung - cầu, không chọn những nghề mà xã hội không có nhu cầu và đặc biệt là quy luật cạnh tranh tức là năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. GV: Theo em thị trường lao động hiện nay thường đòi hỏi những yêu cầu gì? HS: Dựa vào các thông báo tuyển chọn lao động để trả lời. GV: Vì sao thị trường lao động luôn thay đổi? HS: Hoạt động nhóm - Thảo luận, trả lời câu hỏi. GV: bổ sung và giải thích cho HS đặc điểm của thị trường lao động thường thay đổi khi khoa học và công nghệ phát triển. Do đó mỗi người cần nắm vững một nghề và biết một số nghề. Hoạt động 3: (20 phút) HS: 1 em đọc cho toàn khối nghe. I- Khái niệm việc làm và nghề nghiệp: 1. Việc làm: Mỗi công việc trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cần đến một lao động thực hiện trong một thời gian và không gian xác định được coi là một việc làm. Thông qua việc làm, người lao động có được một khoản thu nhập đáp ứng nhu cầu sinh sống hằng ngày. 2. Nghề nghiệp: Là những việc làm có qua đào tạo, mỗi nghề đều có yêu cầu riêng về những hiểu biết (Tri thức) nhất định về chuyên môn và những kỹ năng tương ứng. II- Thị trường lao động: 1. Khái niệm về thị trường lao động: - Thị trường: Mua - bán, thể hiện quy luật cung - cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. - Thị trường lao động: Lao động được thể hiện như một hàng hóa, nó được mua dưới hình thức tuyển chọn, ký hợp đồng..., và được bán dưới hình thức: người có sức lao động thỏa thuận với bên có yêu cầu nhân lực ở các phương diện: tiền lương, các khoản phụ cấp, chế độ phúc lợi, chế độ bảo hiểm... 2. Một số yêu cầu của thị trường lao động hiện nay. - Có trình độ học vấn cao, có khả năng tiếp cận nhanh với công nghệ mới, những kỹ thuật tiên tiến. - Biết sử dụng ít nhất là 1 ngoại ngữ và máy vi tính. - Yêu cầu cao về sức khỏe thể chất và tinh thần. 3. Một số nguyên nhân làm thị trường lao động luôn thay đổi. - Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế do quá trình CNH đất nước sẽ kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động. - Do nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng. - Việc thay đổi nhanh chóng các công nghệ. III- Một số thị trường lao động cơ bản: - Thị trường lao động nông nhiệp. - Thị trường lao động công nghiệp. - Thị trường lao độn dịch vụ. - Thị trường lao động công nghệ thông tin. - Thị trường xuất khẩu lao động. - Thị trường lao động trong ngành dầu khí. IV- Củng cố: (15 phút) HS: Nêu các thị trường lao động đang có xu hướng phát triển ở địa phương. GV: Nhấn mạnh thị trường lao động nông nghiệp và dịch vụ đồng thời nhắc lại ý nghĩa của việc tìm hiểu các thông tin thị trường lao động đối với học sinh cuối cấp trung học cơ sở. V- Dặn dò: (5 phút) - Về nhà tìm đọc trên báo chí, theo dõi trên các thông tin đại chúng tìm hiểu thêm một số nghề đang phát triển có nhu cầu cao về nhân lực hiện nay. Ngày soạn Ngày giảng : Chủ đề 6: TèM HIỂU NĂNG LỰC BẢN THÂN VÀ TRUYỀN THỐNG NGHỀ NGHIỆP CỦA GIA ĐèNH. A- MỤC TấU: - Tự xỏc định điểm mạnh và điểm yếu của năng lực lao động, học tập của bản thõn và những đặc điểm truyền thống nghề nghiệp của gia đỡnh mà mỡnh cú thể thừa kế, từ đú liờn hệ với những yờu thớch để quyết định việc lựa chọn. - Hiểu được thế nào là phự hợp chọn nghề nghiệp. - Bước đầu biết đỏnh giỏ được năng lực bản thõn và phõn tớch được truyền thống nghề của gia đỡnh. - Cú được thỏi độ tự tin vào bản thõn trong việc rốn luyện để đạt được sự phự hợp với nghề định chọn. B- PHƯƠNG PHÁP: - Hoạt động nhúm. - Vấn đỏp - Nờu vấn đề. C- PHƯƠNG TIỆN VÀ CHUẨN BỊ: - GV: Loa mỏy, bảng viết, phiếu trắc nghiệm cho cỏc nhúm. - HS: Tập trung toàn khối tại sõn trường cú vở để ghi chộp D- TIẾN TRèNH LấN LỚP: I- Ổn định lớp: (3 phỳt) II- Bài cũ: III- Bài mới: (2 phỳt) 1) Đặt vấn đề: Trong xó hội mỗi người cú những năng lực nghề nghiệp khỏc nhau, bài học hụm nay sẽ giỳp cỏc em tỡm hiểu năng lực bản thõn và những đặc điểm truyền thống của gia đỡnh để quyết định việc lựa chọn nghề nghiệp một cỏch phự hợp. 2) Triển khai bài: Hoạt động của thầy và trũ Nội dung bài dạy Hoạt động 1: (20 phỳt) GV: Theo cỏc em năng lực là gỡ? HS: trả lời và tỡm cỏc vớ dụ về những con người cú năng lực cao trong lao động sản xuất. GV: Khỏi quỏt lại khỏi niệm. GV: Con người, ai cũng cú năng lực. - Một người thường cú nhiều năng lực khỏc nhau. - Năng lực khụng cú sẵn, mà nú hỡnh thành nhờ sự học hỏi và luyện tập. => Trờn cơ sở cú năng lực, con người cú thể trở thành tài năng. Tài năng mang lại cho hoạt động cú chất lượng và hiệu quả cao, đạt được những thành tớch xuất sắc. Hoạt động 2: (25 phỳt) GV: Giải thớch sự phự hợp nghề. HS: Hoạt động nhúm- thảo luận: Làm thế nào để tạo ra sự phự hợp nghề? VD. GV: Trong điều kiện ớt hoặc khụng phự hợp nghề thỡ cần phải học tập, rốn luyện để tạo ra sự phự hợp. Nếu thấy khụng nhất thiết phải phấn đấu để theo nghề khụng phự hợp thỡ người cú nhu cầu chuyển nghề cú thể chuyển sang nghề khỏc. Hoạt động 3: (45 phỳt) HS: Tự giới thiệu một nghề mà em yờu thớch. GV: Theo em nghề đú yờu cầu người lao động phải cú năng lực, phẩm chất gỡ? HS: trả lời (ớt nhất phải nờu được ba phẩm chất), cỏc em khỏc bổ sung. GV: Khỏi quỏt phương phỏp tự xỏc định năng lực bản thõn. GV: Cho HS làm quen với một PP trắc nghiệm: Tỡm hiểu hứng thỳ mụn học. GV: phỏt phiếu trắc nghiệm cho hs, hướng dẫn HS cỏch trả lời. HS: Dựa vào phiếu trắc nghiệm để xỏc định mụn học mỡnh yờu thớch. GV: Cú thể cho hs làm thờm PP trắc nghiệm 3. Hoạt động 4: (20 phỳt) HS: Hoạt động nhúm- thảo luận: trong trường hợp nào thỡ nờn chọn nghề truyền thống gia đỡnh? HS: Giới thiệu cỏc nghề truyền thống ở địa phương. GV: Giới thiệu một số làng nghề nổi tiếng của Việt Nam và cỏc chủ trương, chớnh sỏch của Đảng, Nhà nước khuyến khớch phỏt triển nghề truyền thống. I-Năng lực là gỡ? - Năng lực là sự tương xứng giữa một bờn là những đặc điểm tõm sinh lý của một con người với một bờn là những yờu cầu hoạt động đối với con người đú. - Sự tương xứng đú là điều kiện để hoàn thành cụng việc mà con người phải thực hiện. II- Sự phự hợp nghề: - Là sự tương quan giữa những đặc điểm nhõn cỏch với những yờu cầu của nghề. - Tự tạo ra sự phự hợp nghề: học tập và rốn lu
File đính kèm:
- GIÁO ÁN HƯỚNG NGHIỆP LỚP 9.doc