Giáo án Hóa học 10 - Tiết 6, Bài 4: Cấu tạo vỏ nguyên tử - Trung tâm GDTX Mỹ Luông

 1/ Kiến thức:

 HS biết được:

 - Các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân nguyên tử không theo những quỹ đạo xác định, tạo nên vỏ nguyên tử

 - Trong nguyên tử, các electron có mức năng lượng gần bằng nhau tnì được xếp vào một lớp (K, L, M, N).

 - Một lớp electron bao gồm một hay nhiều phân lớp, các electron trong mỗi phân lớp có mức năng lượng bằng nhau.

 - Số electron tối đa trong một lớp, một phân lớp

 2/ Kĩ năng:

 - Xác định được thứ tự các electron trong nguyên tử, số phân lớp (s, p, d) trong một lớp.

 3/ Thái độ:

 - Yêu mến các môn khoa học.

 - Ham muốn tìm hiểu, say mê khoa học.

 

doc4 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Hóa học 10 - Tiết 6, Bài 4: Cấu tạo vỏ nguyên tử - Trung tâm GDTX Mỹ Luông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 3: 
Ngày dạy: 
Lớp: 10A
Tiết PPCT: 6 
 Bài 4: CẤU TẠO VỎ NGUYÊN TỬ
 I) MỤC TIÊU:
 1/ Kiến thức:
 HS biết được:
 - Các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân nguyên tử không theo những quỹ đạo xác định, tạo nên vỏ nguyên tử
 - Trong nguyên tử, các electron có mức năng lượng gần bằng nhau tnì được xếp vào một lớp (K, L, M, N).
 - Một lớp electron bao gồm một hay nhiều phân lớp, các electron trong mỗi phân lớp có mức năng lượng bằng nhau.
 - Số electron tối đa trong một lớp, một phân lớp
 2/ Kĩ năng:
 - Xác định được thứ tự các electron trong nguyên tử, số phân lớp (s, p, d) trong một lớp.
 3/ Thái độ:
 - Yêu mến các môn khoa học.
 - Ham muốn tìm hiểu, say mê khoa học.	
II) PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
 - Tranh vẽ mẫu hành tinh nguyên tử của Bo, Rơzơfo và obitan nguyên tử hiđro.
 - Giáo án giảng dạy, tài liệu, sách giáo khoa, dụng cụ lên lớp.
III) HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ: 
Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung chính
* Hoạt động 1: 10 phút
- GV giới thiệu: Những năm đầu của thế kỉ XX, người ta cho rằng các e chuyển động xung quanh hạt nhân nguyên tử theo những quỹ đạo tròn hay bầu dục , như quỹ đạo của các hành tinh chuyển động xung quanh Mặt Trời.
- GV: Cho HS quan sát sơ đồ mẫu hành tinh nguyên tử Bo, Rơzơfo và Zom-mơ-phen (H1.6) để rút ra kết luận về sự chuyển động của electron.?
- Gv cho vd: vỏ nguyên tử hidro (Z=1) có 1e, vỏ của nguyên tử clo (Z=17) có 17e,..
Vậy, các electron được phân bố như thế nào?
Hs nghe giảng:
HS: Nghiên cứu sgk và rút ra các kết luận:
+ Mô hình này có tác dụng rất lớn đến sự phát triển lí thuyết cấu tạo nguyên tử, nhưng không đầy đủ để giải thích mọi tính chất của nguyên tử.
+ Ngày nay, người ta đã biết các e chuyển động rất nhanh trong khu vực xung quanh hạt nhân nguyên tử không theo những quỹ đạo xác định tạo nên vỏ nguyên tử.
+ Số e ở vỏ nguyên tử của một nguyên tố đúng bằng số proton trong hạt nhân nguyên tử và cũng bằng số hiệu nguyên tử 
( Z) hay số thứ tự của nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn.
- Hs trả lời: chúng phải phân bố theo những quy luật nhất định.
I- Sự chuyển động của electron trong nguyên tử.
Trong nguyên tử, các e chuyển động rất nhanh trong khu vực xung quanh hạt nhân nguyên tử không theo quỹ đạo xác định tạo nên vỏ nguyên tử.
* Hoạt động 2: 15 phút
GV cho HS nghiên cứu SGK sau đó yêu cầu HS rút ra các kết luận sau đây: Sự sắp xếp các electron ở trạng thái cơ bản và ảnh hưởng của lực hút hạt nhân với các electron.
GV cho HS nghiên cứu tiếp các nội dung và cho biết thêm: Lớp electron; cách ghi và tên gọi của các lớp electron trong nguyên tử.
GV nhấn mạnh: số electron ở lớp vỏ nguyên tử bằng số thứ tự của nguyên tố trong bảng tuần hoàn, các electron được xếp thành từng lớp.
HS nghiên cứu SGK và rút ra các kết luận theo yêu cầu.
HS: các electron trên cùng một lớp có mức năng lượng gần bằng nhau.Xếp theo thứ tự mức năng lượng từ thấp đến cao, các lớp electron được ghi bằng các số nguyên theo thứ tự n= 1,2,3,4... với tên gọi K,L,M,N,...
Hs ghi chép.
II) Lớp electron và phân lớp electron:
1.Lớp electron:
Các e trong nguyên tử ở trạng thái cơ bản lần lượt chiếm các mức năng lượng từ thấp đến cao và sắp xếp thành từng lớp.
Các electron ở gần hạt nhân có mức năng lượng thấp, bị hạt nhân hút mạnh, muốn bứt ra khỏi nguyên tử rất khó, e xa hạt nhân hơn có mức năng lượng cao hơn,bị hạt nhân hút yếu hơn, do đó dễ tách ra khỏi vỏ nguyên tử. 
Các electron trên cùng một lớp có mức năng lượng gần bằng nhau.
Lớp electron được ghi bằng các số nguyên theo thứ tự 
n= 1,2,3,4... với tên gọi tương ứng K, L, M, N...
Lớp e (n)
1
2
3
4
5
6
7
Tên lớp
K
L
M
N
O
P
Q
Số electron của vỏ nguyên tử bằng số thứ tự của nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
Các electron được xếp thành từng lớp trong vỏ nguyên tử.
* Hoạt động 3: 10 phút
GV: Hướng dẫn HS đọc SGK để rút ra nhận xét.
HS: Đọc SGK và rút ra nhận xét.
2. Phân lớp electron
- Mỗi lớp electron lại chia thành các phân lớp.
- Các electron trên cùng một phân lớp có mức năng lượng bằng nhau.
- Các phân lớp được kí hiệu bằng chữ cái thường s, p, d, f.
- Số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp đó.
+) Lớp thứ nhất (Lớp K, n = 1) có một phân lớp ,đó là phân lớp 1s
+) Lớp thứ 2 (Lớp L, n = 2) có hai phân lớp , đó là phân lớp 2s và 2p.
+) Lớp thứ 3 (Lớp M, n = 3) có ba phân lớp, đó là các phân lớp 3s, 3p và 3d,..
- Các e ở phân lớp s được gọi là các electron s, ở phân lớp p được gọi là các electron p
IV. CỦNG CÓ, ĐÁNH GIÁ: 6 phút
Sự chuyển động của các electron trong nguyên tử?
V. DẶN DÒ: 4 phút 
	-Về nhà học bài cũ và xem trước phần còn lại của bài.
	-Làm bài tập sau: 1, 2 sgk/22.
VI. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:

File đính kèm:

  • docbai 6 cau tao vo nguyen tu.doc