Giáo án Hóa học 10 - Tiết 17, Bài 9: Sự biến đổi tuần hoàn. Tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn - Nguyễn Phi Hồng Phượng

I. Mục tiêu bài học:

 1. Kiến thức:

- Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e

- Thế nào là tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố. Sự biến đổi tuần hoàn tính kim loại và tính phi kim. Khái niệm độ âm điện. Sự biến đổi tuần hoàn độ âm điện. Sự biến đổi tuần hoàn hóa trị cao nhất với oxi và hóa trị với hyđro.

 2. Kĩ năng:

 - Vận dụng quy luật đã biết để nghiên cứu các bảng thống kê tính chất, từ đó học được quy luật mới.

II. Phương pháp và phương tiện:

1. Phương pháp: Đàm thoại, gợi mở, vấn đáp, trực quan, tái hiện.

2. Phương tiện:

 HS: Sách giáo khoa 10.

GV: Biểu bảng, Sơ đồ, BTH.

III. Tổ chức hoạt động dạy học.

 1. Ổn định lớp.

 2. Kiểm tra bài cũ:

 1. Bài tập 7 trang 41. Hai cấu hình electron đầu tiên.

 2. Bài tập 7 trang 41. Hai cấu hình electron cuối cùng?.

 

doc3 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 2004 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Hóa học 10 - Tiết 17, Bài 9: Sự biến đổi tuần hoàn. Tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn - Nguyễn Phi Hồng Phượng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 9: SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC – ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN
Tuần 9. Tiết 17.	
I. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức: 	
- Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e
- Thế nào là tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố. Sự biến đổi tuần hoàn tính kim loại và tính phi kim. Khái niệm độ âm điện. Sự biến đổi tuần hoàn độ âm điện. Sự biến đổi tuần hoàn hóa trị cao nhất với oxi và hóa trị với hyđro.
 2. Kĩ năng: 
	- Vận dụng quy luật đã biết để nghiên cứu các bảng thống kê tính chất, từ đó học được quy luật mới.
II. Phương pháp và phương tiện:
Phương pháp: Đàm thoại, gợi mở, vấn đáp, trực quan, tái hiện.
Phương tiện: 
 	HS: Sách giáo khoa 10.
GV: Biểu bảng, Sơ đồ, BTH.
III. Tổ chức hoạt động dạy học.
 1. Ổn định lớp.
 2. Kiểm tra bài cũ: 
	 1. Bài tập 7 trang 41. Hai cấu hình electron đầu tiên.
	2. Bài tập 7 trang 41. Hai cấu hình electron cuối cùng?.
 3. Tiến trình:
Hoạt động Thầy và Trò
Nội dung
GV: Giải thích cho HS về tính kim loại và tính phi kim, sau đó HS nghiên cứu SGK để củng cố hai khái niệm này cho đúng.
HS:Tìm hiểu trong SGK, trả lời theo yêu cầu của GV
GV và HS thảo luận về sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim trong chu kì theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. 
HS: Từng HS xung phong phát biểu trước lớp
GV: Cho HS đọc SGK mô tả sự biến đổi tính chất kim loại, phi kim trong chu kì 3 để trả lời câu hỏi:
 Trong mỗi chu kì của bảng tuần hoàn, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại, tính phi kim của nguyên tố biến đổi thế nào?
HS: Thảo luận nhóm, phát biểu qui luật
Thảo luận để rút ra các điểm chung, đúc kết thành qui luật. Đại diện nhóm phát biểu. 
-HS so sánh chu kỳ 2 và 3 để thấy được sự biến đổi tuần hoàn
GV tổng hợp ý kiến phát biểu của HS, bổ sung những ý còn thiếu rồi cho học sinh đọc SGK để có khái niệm đúng đồng thời lưu ý quy luật trên được lặp lại đối với mỗi chu kì.
Phần giải thích sự biến đổi tính kim loại , tính phi kim trong chu kì theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần dựa vào bán kính nguyên tử do GV dùng hình 2.1 trong SGK để trình bày.
 GV và HS, dùng hình 2.1 trong SGK để thảo luận về sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim trong một nhóm A , đầu tiên là nhóm IA, sau đó là nhóm VIIA.
Theo chiều đi từ trên xuống, điện tích hạt nhân tăng đồng thời số lớp electron tăng, bán kính nguyên tử tăng nhanh và chiếm ưu thế nên khả năng nhường electron tăng.
-Tính kim loại tăng, tính phi kim giảm từ trên xuống trong cùng 1 nhóm A
GV: Hướng dẫn học sinh đọc để hiểu khái niệm độ âm điện viết trong SGK:
Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học .
Sau đó giáo viên đặt câu hỏi: Độ âm điện có liên quan đến tính kim loại, tính phi kim như thế nào? GV giúp HS suy nghĩ để rút ra nhận xét.
HS: Độ âm điện của nguyên tử càng lớn thì tính phi kim của nó càng mạnh . Ngược lại, độ âm điện của nguyên tử càng nhỏ thì tính kim loại của nó càng mạnh.
GV và HS dùng bảng 6 trong SGK để thảo luận về sự biến đổi độ âm điện của nguyên tử một số nguyên tố do nhà hóa học Pau-linh (L.C Pauling) thiết lập năm 1932. Vì nguyên tố flo là phi kim mạnh nhất , người ta quy ước lấy độ âm điện của nó là 3.98 để xác định độ âm điện tương dối cua nguyên tử các nguyên tố khác.
Tiếp theo GV hỏi : Nhìn vào bảng giá trị độ âm điện của nguyên tử một số nguyên tố hóa học , em có nhận xét gì về quy luật biến thiên của độ âm điện theo chu kì , theo nhóm A từ đó giúp HS rút ra nhận xét :
- Trong một chu kì khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng của điện tích hạt nhân , giá trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung tăng dần.
- Trong một nhóm A khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng của điện tích hạt nhân , giá trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung giảm dần.
GV hỏi tiếp : Qui luật biến đổi độ âm điện có phù hợp hay không với sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm A.
 Từ đó học sinh rút ra nhận xét : quy luật biến đổi độ âm điện phù hợp với sự biến đổi tính kim loại , tính phi kim của các nguyên tố trong 1 chu kì và trong một nhóm A.
GV cũng cố phần thứ nhất : Tính kim loại , tính phi kim của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn tho chiều tăng của điện tích hạt nhân.
I.Tính kim loại, phi kim:
Tính kim loại: dễ mất electron trở thành ion dương. Nguyên tử càng dễ mất electron thì tính kim loại càng mạnh.
Tính phi kim: dễ thu electron để trở thành ion âm. Nguyên tử càng dễ thu electron thì tính phi kim càng mạnh.
1.Sự biến đổi tính chất trong một chu kì:
Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố yếu dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần.
Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần, khả năng nhường electron (đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố) giảm dần, đồng thời khả năng thu electron (đặc trưng cho tính phi kim của nguyên tố) tăng dần.
Sự biến đổi tính chất trong nhóm A:
Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố mạnh dần, đồng thời tính phi kim yếu dần. 
Độ âm điện:
 a. Khái niệm: 
Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học.
 b. Bảng độ âm điện:
Trong cùng một chu kì, đi từ trái sang phải điện tích hạt nhân tăng, giá trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung tăng dần.
Trong một nhóm A, khi đi từ trên xuống dưới, giá trị độ âm điện của các nguyên tử giảm dần
Kết luận: Tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.
4. Củng cố: 
Yêu cầu hs nắm vững sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố.
Dặn dò: Về nhà làm bài tập trong SGK: 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11. . Xem tiếp bài 9: I, II, III còn lại.

File đính kèm:

  • docBai 9 Su bien doi tuan hoan tinh chat TT.doc