Giáo án Giáo dục Quốc phòng Lớp 10 - Chương trình cả năm
LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI
VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
* Mục đích, yêu cầu:
Nhằm định hướng cho giáo viên giảng daỵ môn GDQP- AN trung học phổ thông lựa chọn nội dung và phương pháp phù hợp để làm rõ một số vấn đề cơ bản về lịch sử, truyền thống của quân đội và công an nhân dân Việt Nam. Từ đó, giáo dục cho học sinh ý thức trách nhiệm giữ gìn và phát huy truyền thống của các lực lượng vũ trang trong học tập và rèn luyện, sẵn sàng tham gia các hoạt động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Nội dung: 2 phần
- Lịch sử, truyền thống của Quân đội nhân dân
- Lịch sử, truyền thống của Công an nhân dân
* Thời gian: 4 tiết
* Phương pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề, kết hợp đối thoại với học viên.
* Tài liệu:
- Tài liệu:
+ Sách Giáo khoa môn học GDQP- AN Lớp 10, NXB GD, H. 2008.
+ Sách giáo viên GDQP- AN Lớp 10, NXB GD, H. 2008.
+ Tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình, SGK lớp 10 Môn GDQP-AN
- Tài liệu tham khảo:
+ Giáo trình lịch sử quân sự, NXB QĐND, Hà Nội, 1999.
+ Lịch sử Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1976.
+ Lịch sủ Quân đội nhân dân Việt Nam, NXB QĐND, 1999
+ Lịch sử Công an nhân dân Việt Nam, NXB CAND, H 2006
+ Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 3, NXB CTQG, Hà Nội, 2000.
MỞ ĐẦU
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân Việt Nam là bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Trải qua trên 60 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đã lập bao chiến công hiển hách, xây dựng nên truyền thống vẻ vang rất đáng tự hào, xứng đáng là công cụ bạo lực sắc bén của Đảng, Nhà nước và niềm tin của nhân dân.
Hiểu được những nét chính về lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam; từ đó xây dựng niềm tin, những tình cảm trân trọng của thế hệ trẻ với lịch sử truyền thống đó.
Trên cơ sở những kiến thức đã học, học sinh cã thái độ tu d¬ưỡng, rèn luyện tèt, sẵn sàng tham gia vào lực lượng Quân đội và Công an nhân dân.
NỘI DUNG
I. LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1. Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam
- Phần lịch sử Quân đội nhân dân có vị trí rất quan trọng trong hoàn thiện mục tiêu bài học về kiến thức, đồng thời là cơ sở thực tiễn để phân tích làm rõ truyền thống của quân đội nhân dân Viêt Nam.
- Về nội dung phần lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam, khi nghiên cứu (cả dạy và học) lịch sử tổ chức quân sự, một ngành trong môn lịch sử quân sự chúng ta phải tuân thủ theo thứ tự:
+ Sự hình thành (làm rõ giai đoạn trước khi ra đời đội VNTTGPQ, sự ra đời của đội VNTTGPQ và khải quát giai đoạn sau )
+ Quá trình xây dựng, trưởng thành và chiến thắng: giai đoạn này là trọng tâm làm nổi bật truyền thống của QĐND trên 60 năm xây dựng chiến đấu và trưởng thành, GV khái quát qua 2 giai đoạn chống Pháp và chống Mỹ.
- Về phương pháp: vận dụng tổng hợp các phương pháp, chú ý phương pháp lịch sử và phương pháp lô gíc, kết hơp chặt chẽ các phương pháp đó, chú ý một số điểm như không liệt kê sự kiên lịch sử, không giảng thông sử, mà phải khái quát nhất, chọn lọc các sự kiện lịch sử để minh hoạ.(kết hợp với trình chiếu).
* Ví dụ:
ậy mùa Xuân 1975 đã có hàng chục nghìn cán bộ, chiến sĩ tham gia, góp phần tích cực giành thắng lợi, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. c. Thời kỳ đất nước thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội từ 1975 đến nay GV giới thiệu 2 ý - Đất nước hoà bình, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội, trên trận tuyến mới, Công an nhân dân Việt Nam đã đổi mới tổ chức và hoạt động, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. - Trên 60 năm xây dựng và trưởng thành, Công an nhân dân Việt Nam đã được Nhà nước phong tặng đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và những phần thưởng cao quý khác. 2. Truyền thống Công an nhân dân Phương pháp giới thiệu phần truyền thống của CAND GV vận dụng các nnội dung như giới thiệu ở phần 1 truyền thống QĐND để làm rõ các đơn vị kiến thứ trong SGK như sau: Trên 60 năm xây dựng, trưởng thành và chiến thắng, Công an nhân dân Việt Nam đã dệt lên trang sử hào hùng “vì nước quên thân, vì dân phục vụ”. Truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam được khái quát qua các nội dung sau: a. Trung thành tuyệt đối với sự nghiệp của Đảng - Cũng như Quân đội nhân dân, Công an nhân dân chiến đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng và trở thành công cụ bạo lực sắc bén của nhà nước trong việc chống thù trong, giặc ngoài, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, trung thành với mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kỳ. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Công an nhân dân theo nguyên tắc “tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt”. - Tổ chức Đảng trong lực lượng Công an theo hệ thống dọc từ Trung ương đến cơ sở. Hàng vạn cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc đã xả thân vì sự nghiệp cách mạng, hy sinh quên mình và khi hoà bình lập lại, “máu vẫn đổ” trên đường phố, vùng xa xôi khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Truyền thống trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng trở thành niềm tự hào trong lực lượng Công an và trong lòng dân tộc. b. Vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân làm việc và chiến đấu - Công an nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu đã lập bao chiến công hiển hách trong lịch sử xây dựng và chiến đấu của mình. - Những chiến công bắt gián điệp, biệt kích đột nhập từ ngoài vào; những vụ khám phá phần tử phản động ở trong nước; những cuộc chiến đấu cam kho, quyết liệt với kẻ cầm đầu gây rối trật tự, an ninh xã hội, được quần chúng nhân dân chỉ bảo, giúp đỡ, càng gắn bó máu thịt giữa Công an và nhân dân. - Các đội xây dựng cơ sở, các công an viên bám nắm địa bàn, thực hiện cùng ăn, cùng ở, cùng làm với nhân dân lấy sự bình yên cuộc sống làm mục tiêu phục vụ và lấy sự gắn bó phối hợp cùng nhân dân là điều kiện hoàn thành nhiệm vụ đã viết lên nét đẹp truyền thống “ vì nhân dân phục vụ, dựa nhân dân mà chiến đấu” của Công an nhân dân Việt Nam. c. Độc lập, tự chủ, tự cường và tiếp thu vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm bảo vệ an ninh, trật tự và những thành tựu khoa học – công nghệ phục vụ công tác và chiến đấu - Quán triệt đường lối độc lập, tự chủ của Đảng, Công an nhân dân Việt Nam trong lịch sử của mình đã phát huy đầy đủ các nhân tố nội lực làm lên sức mạnh giành thắng lợi. - Với tinh thần “người Việt Nam phải tự giải phóng lấy mình, tự cứu mình trước khi chờ cứu”, Công an nhân dân đã tích cực, chủ động khám phá nhiều vụ án, chủ động bám nắm địa bàn, chủ động phát hiện những dấu tích tội phạmPhương tiện trong tay lực lượng Công an mặc dù chưa phải là hiện đại, thậm chí rất thô sơ nhưng đã biết tận dụng, vận dụng và sáng tạo trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định, thực hiện nhiệm vụ một cách có hiệu quả nhất. d. Tận tuỵ trong công việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng tạo, dũng cảm, kiên quyết, khôn khéo trong chiến đấu - Kẻ thù chống phá cách mạng thường sử dụng trăm phương ngàn kế với những âm mưu thủ đoạn rất tinh vi, xảo quyệt. Muốn đánh thắng chúng, các lực lượng công an phải luôn tận tuỵ với công việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, dũng cảm, sáng tạo, kiên quyết và khôn khéo. - Tận tuỵ trong công việc giúp Công an điều tra, xét hỏi, nắm bằng chứng được chính xác và chuẩn bị các cơ sở đúng đắn để bắt đúng kẻ phạm tội. g. Quan hệ hợp tác quốc tế trong sáng, thuỷ chung, nghĩa tình - Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cộng sản quốc tế, bởi vậy mục tiêu chiến đấu của lực lượng vũ trang nói chung và lực lượng Công an nói riêng phải góp phần hoàn thành nghĩa vụ quốc tế cao cả. Hợp tác quốc tế trong sáng, thuỷ chung, nghĩa tình là những phẩm chất không thể thiếu giúp Công an nhân dân Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ. - Thể hiện tập trung nhất về sự hợp tác quốc tế là sự phối hợp công tác của công an 3 nước Đông Dương: Việt Nam, Lào và Cămpuchia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, và đế quốc Mỹ. - Hiện nay lực lượng Interpon Việt Nam đã phối hợp với lực lượng Interpol quốc tế để điều tra, truy bắt những tên tội phạm quốc tế và những vụ án ma tuý lớncàng tô thắm thêm truyền thống về quan hệ hợp tác quốc tế trong sáng, thuỷ chung, nghĩa tình của Công an nhân dân Việt Nam KẾT LUẬN Trên đây là những định hướng cơ bản về nội dung, phương pháp, tổ chức giảng một bài lí thuyết trong chương trình GDQP-AN cho HS THPT làm cơ sở để các đồng chí có thể về vận dụng ở địa phương; nhưng phải bảo đảm mục tiêu bài học đặt ra; cuối cùng GV cho HS câu hỏi để về nhà ôn tập III. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày nội dung cơ bản của quá trình xây dựng và trưởng thành của Quân đội nhân dân Việt Nam. 2. Trình bày nội dung cơ bản của quá trình xây dựng và trưởng thành của Công an nhân dân Việt Nam. 3. Hãy nêu truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam. 4. Hãy nêu truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam. Ngày soạn: Ngày dạy: Bài 4 ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ (07 tiết) I- MỤC TIÊU. 1. Về kiến thức Hiểu được ý nghĩa, nắm chắc thứ tự các bước tập hợp đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội. 2. Về kĩ năng Thành thạo động tác tập hợp đội hình của tiểu đội trưởng, trung đội trưởng và động tác đội ngũ từng người không có súng. Biết vận dụng linh hoạt vào trong quá trình học tập, sinh hoạt tại trường. 3. Về thái độ Nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác chấp hành điều lệnh đội ngũ và các nội quy của nhà trường. II- CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên Nghiên cứu nắm chắc nội dung, trình tự công tác chuẩn bị và thực hành giảng dạy bài đội ngũ đơn vị. Tranh phóng to sơ đồ đội ngũ đơn vị . Chuẩn bị và bồi dưỡng đội mẫu cho phù hợp với từng loại đội hình. Thực hiện thuần thục động tác, kết hợp nhuần nhuyễn giữa nói và thực hiện động tác. 2. Đối với học sinh - Đọc tài liệu, chuẩn bị đúng, đủ trang phục theo quy định trước khi lên lớp. - Thực hiện đúng theo yêu cầu của giáo viên, nhất là đội mẫu. III. Tiến trình tổ chức dạy học 1. Giới thiệu bài. Điều lệnh đội ngũ quy định động tác đội ngũ từng người, đội ngũ đơn vị từ cấp tiểu đội đến cấp trung đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, đồng thời quy định trách nhiệm của người chỉ huy và quân nhân trong hàng ngũ. Chấp hành điều lệnh có tác dụng rèn luyện cho mọi quân nhân ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong khẩn trương, tinh thần sẵn sàng chấp hành mệnh lệnh được giao. 2. Tổ chức hoạt động dạy học Hoạt động 1: Giới thiệu đội hình tiểu đội hàng ngang NỘI DUNG. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang: ý nghĩa: Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang thường dùng trong học tập, sinh hoạt, hạ mệnh lệnh, kiểm tra quân số, khám súng, giá súng,. Động tác: - Gồm 4 bước: + Tập hợp đội hình. + Điểm số. + Chỉnh đốn hàng ngũ. + Giải tán.. Đội hình tiểu đội 2 hàng ngang: ý nghĩa: Cơ bản giống đội hình 1 hàng ngang. Động tác: - Gồm 3 bước: + Tập hợp đội hình. + Chỉnh đốn hàng ngũ. + Giải tán. - GV nêu thứ tự các bước tập hợp đội hình, sau đó kết hợp với đội mẫu để thực hiện động tác. - GV thực hiện động tác mẫu theo 2 bước: Bước 1: Làm nhanh động tác tập hợp đội hình Bước 2: Làm chậm, vừa làm vừa phân tích động tác tập hợp đội hình. - GV chia lớp học thành các tổ, mỗi tổ (9 - 10 học sinh) biên chế thành 1 tiểu đội, các tổ trưởng là tiểu đội trưởng trực tiếp duy trì luyện tập. - GV Theo dõi, đôn đốc luyện tập và sửa sai cho học sinh. - Nghe, ghi chép, hiểu được ý định của giáo viên - Các tổ trưởng chỉ huy bộ phận mình về vị trí tập luyện - Học sinh chú ý quan sát giáo viên thực hiện động tác sau đó tiến hành tập luyện. Tiến hành theo 3 bước. Bước 1: Từng người tự nghiên cứu nội dung động tác. Từng người đứng trong đội hình vừa nghiên cứu để nhớ lại nội dung vừa tự làm động tác. Bước 2: Từng tiểu đội luyện tập. Tiểu đội trưởng hô và thực hiện động tác tập hợp đội hình. Bước 3: Tiểu đội trưởng chỉ định các thành viên trong hàng thay nhau ở cương vị tiểu đội trưởng để tập hợp đội hình. Hoạt động 2: Giới thiệu đội hình tiểu đội hàng dọc NỘI DUNG. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Đội hình tiểu đội 1 hàng dọc: ý nghĩa: Đội hình tiểu đội 1 hàng dọcthưòng dùng trong hành quân, trong đội hình tập hợp cua trung đội, đại đội khi tập trung học tập, sinh hoạt. Động tác: - Gồm 4 bước: + Tập hợp đội hình. + Điểm số. + Chỉnh đốn hàng ngũ. + Giải tán. 2. Đội hình tiểu đội 2 hàng dọc: ý nghĩa: Cơ bản giống đội hình 1 hàng dọc Động tác: Tiến hành theo 3 bước không điểm số - Gồm 3 bước: + Tập hợp đội hình. + Chỉnh đốn hàng ngũ. + Giải tán. - GV nêu thứ tự các bước tập hợp đội hình, sau đó kết hợp với đội mẫu để thực hiện động tác. - GV thực hiện động tác mẫu theo 2 bước: Bước 1: Làm nhanh động tác tập hợp đội hình Bước 2: Làm chậm, vừa làm vừa phân tích động tác tập hợp đội hình. - GV chia lớp học thành các tổ, mỗi tổ (9 - 10 học sinh) biên chế thành 1 tiểu đội, các tổ trưởng là tiểu đội trưởng trực tiếp duy trì luyện tập. - GV Theo dõi, đôn đốc luyện tập và sửa sai cho học sinh. - Nghe, ghi chép, hiểu được ý định của giáo viên - Các tổ trưởng chỉ huy bộ phận mình về vị trí tập luyện - Học sinh chú ý quan sát giáo viên thực hiện động tác sau đó tiến h
File đính kèm:
- TD10.Giao-an-Giao-duc-Quoc-phong-10-ca-nam.NLS.up.doc