Giáo án giáo dục công dân 12

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1- Về kiến thức

 - Nêu được khái niệm, bản chất của PL, mối quan hệ giữa PL với KT, CT, đạo đức.

 - Hiểu được vai trò của PL với đời sống của cá nhân, Nhà nước và XH.

 2- Về kỹ năng

 - Biết đánh giá hành vi xử sự cử bản thân và những người xung quanh theo những chuẩn mực của PL.

 3- Về thái độ

 - Có ý thức tôn trọng PL, tự giác sống và học tập theo qui định của PL.

 B. CHUẨN BỊ

 1- Ph¬ương tiện

 

doc81 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 2327 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án giáo dục công dân 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi chưa được người đó đồng ý hay không?
- HS: Trao đổi, bổ xung ý kiến.
- GV kết luận:
Về nguyên tắc, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó cho phép. Tự tiện vào chỗ ở của người khác là vi phạm pháp luật, tuỳ theo mức độ vi phạm khác nhau mà có thể bị xử lí theo pháp luật.
* Có khi nào pháp luật cho phép khám xét chỗ ở của công dân không? Đó là những trường hợp nào?
- HS: Trao đổi, bổ xung ý kiến.
- GV kết luận:
 PL cho phép khám chỗ ở của một người trong hai trường hợp:
+ Khi có căn cứ để khẳng định chỗ ở, địa điểm của người nào đó có công cụ, phương tiện để thực hiện tội phạm hoặc có đồ vật liên quan đến vụ án.
+ Khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc người phạm tội đang lẫn tránh ở đó.
 Trong cả hai trường hợp được phép khám xét chỗ hoặc nơi làm việc của công dân thì việc khám xét cũng phải theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật:
- Chỉ được tiến hành trong trường hợp thật cần thiết và chỉ những người do pháp luật quy định thuộc Viện Kiểm sát, Toà án nhân dân, Cơ quan điều tra mới có thẩm quyền ra lệnh khám.
- Khi khám chỗ ở, địa điểm phải có mặt chủ nhà hoặc người đã thành niên trong gia đình, có đại diện của chinh quyền xã (phường, thị trấn) và người láng giềng chứng kiến. Không được khám vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn được, nhưng phải ghi rõ lí do vào biên bản.
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm về bài tập tình huống trong SGK:
Ông A mất một chiếc quạt điện. Do nghi ngờ con ông B lấy trộm nên ông A yêu cầu ông B cho vào nhà khám xét. Ong B không đồng ý nhưng ông A cùng con trai cứ tự tiện xông vào nhà để khám. Theo em, hành vi của bố con ông A có vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của CD hay không? Giải thích vì sao?
- HS: Trao đổi, bổ xung ý kiến.
- GV kết luận:
Hành vi của bố con ông A đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, vì:
+ Chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của PL thuộc TA, Viện Kiểm sát, Cơ quan điều tra mới có thẩm quyền khám chỗ ở của CD. Bố con ông A không có thẩm quyến này.
+ Việc khám xét phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục (như hướng dẫn trên đây), mà không được tự tiện xông vào nhà để khám.
GV giúp HS hiểu ý nghĩa của quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
* Hoạt động 2
Thảo luận nhóm:
- GV: - Thế nào là bí mật, an toàn thư tín của công dân?
- Thế nào là quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín?
Các nhóm trình bày kết quả thảo luận, bổ sung ý kiến cho nhau.
- HS: Trao đổi, bổ xung ý kiến.
- GV kết luận:
+ Thư tín, điện thoại, điện tín là phương tiện sinh hoạt thuộc đời sống tinh thần của mỗi con người, thuộc bí mật đời tư của cá nhân, cần phải được bảo đảm an toàn và bí mật.
* Hoạt động 3
Thảo luận nhóm:
* Kẻ bảng, phân biệt quyền tự do ngôn luận trực tiếp và tự do ngôn luận gián tiếp.
* Trả lời câu hỏi: Là HS phổ thông, em đã thực hiện quyền tự do ngôn luận của mình ở trường, lớp như thế nào?
- HS: Trao đổi, bổ xung ý kiến.
- GV kết luận:
c) Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
* Thế nào là …
 Chỗ ở của công dân được Nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được khám xét chỗ ở của một người. Trong trường hợp này thì việc khám xét cũng không được tiến hành tùy tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
* Nội dung: 
 Về nguyên tắc, không ai được tự tiện vào chỗ ở của người khác.Tuy nhiên, pháp luật cho phép khám xét chỗ ở của công dân trong các trường hợp sau:
­ Trường hợp thứ nhất, khi có căn cứ để khẳng định chỗ ở, địa điểm của người nào đó có công cụ, phương tiện (ví dụ: gậy gộc, dao, búa, rìu, súng,…) để thực hiện tội phạm hoặc có đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án.
­ Trường hợp thứ hai, việc khám chỗ ở, địa điểm của người nào đó được tiến hành khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc người phạm tội đang lẫn tránh ở đó.
* Ý nghĩa quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
­ Nhằm đảm bảo cho công dân – con người có được cuộc sống tự do trong một xã hội dân chủ, văn minh. 
­ Tránh mọi hành vi tự tiện của bất kì ai, cũng như hành vi lạm dụng quyền hạn của các cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước trong khi thi hành công vụ.
d) Quyền được bảo đảm an 
toàn và bí mật thư tín, điện thọai, điện tín
 Không ai được tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu hủy thư, điện tín của người khác; những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín phải chuyển đến tay người nhận, không được giao nhầm cho người khác, không được để mất thư, điện tín của nhân dân.
 Chỉ có những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ trong những trường hợp cần thiết mới được tiến hành kiểm sóat thư, điện thọai, điện tín của người khác.
 Quyền được bảo đảm an tòan và bí mật thư tín, điện thọai, điện tín là điều kiện cần thiết để bảo đảm đời sống riêng tư của mỗi cá nhân trong xã hội. Trên cơ sở quyền này, công dân có một đời sống tinh thần thoải mái mà không ai được tùy tiện xâm phạm tới.
e) Quyền tự do ngôn luận
 Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
 Có nhiều hình thức và phạm vi để thực hiện quyền nay:
 ­ Sử dụng quyền này tại các cuộc họp ở các cơ quan, trường học, tổ dân phố,… bằng cách trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học, địa phương mình.
 ­ Viết bài gửi đăng báo, trong đó bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước; về xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh; về ủng hộ cái đúng, cái tốt, phê phán và phản đối cái sai, cái xấu trong đời sống xã hội.
 ­ Đóng góp ý kiến, kiến nghị với các đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân trong dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri cơ sở, hoặc công dân có thể viết thư cho đại biểu Quốc hội trình bày, đề đạt nguyện vọng.
 4. Củng cố – Hệ thống bài
 Các quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân; Quyền được đảm bảo an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín; Quyền tự do ngôn luận.
 5. Hướng dẫn về nhà	
 Đọc phần tiếp theo SGK.
Soạn ngày 20/11 Bài 6 ( tiếp) 
Tiết thứ:21 CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN
Lớp / sĩ số
Ngày giảng
Thứ:
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ
 1. Em hiểu thế nào là caực quyeàn bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân? 
 Theo em, vì sao các quyền trên phải được qui định trong hiến pháp?
 2. Em hiểu thế nào là quyền được đảm bảo an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín? Quyền tự do ngôn luận?
3. Giảng bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
* Hoạt động 1
- GV sử dụng phương pháp thuyết trình:
 Giảng giải cho HS hiểu rõ trách nhiệm của Nhà nước và công dân: Nhà nước bảo đảm các quyền tự do cơ bản của công dân; công dân thực hiện tốt các quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng các quyền tự do cơ bản của người khác.
* Nhà nước bảo đảm các quyền tự do cơ bản của công dân như thế nào?
- HS: Trao đổi, bổ xung ý kiến.
- GV kết luận:
Nhà nước đảm bảo bằng cách:
+ Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước về đảm bảo thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân.
(Ví dụ, Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định : “Khi tiến hành tố tụng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Toà án,, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời huỷ bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó, nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết nữa”. Tương tự như vậy, Điều 7 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định “... Người bị hại, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác cũng như người thân thích của họ mà bị đe doạ đén tính mạng, sức khoẻ, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định của pháp luật”).
+ Bằng pháp luật, Nhà nước nghiêm khắc trừng trị các hành vị vi phạm pháp luật, xâm phạm các quyền tự do cơ bản của công dân.
Dẫn chứng minh hoạ:
Bộ luật Hình sự đã dành một chương, chương XII (từ Điều 93 - Điều 122) quy định về các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người, đồng thời còn có các điều khoản khác ở chương XIV quy định trường trị các tội xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, xâm phạm chỗ ở của công dân, xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác,... 
Chẳng hạn, Điều 104 Bộ luật Hình sự quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác : Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được liệt kê (như gây cố tật nhẹ cho nạn nhân, đối với trẻ em hoặc phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ, đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình) thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm).
+ Nhà nước xây dựng bộ máy các cơ quan bảo vệ pháp luật từ trung ương đến địa phương ( bao gồm: Toà án, Viện Kiểm sát, Công an, Quân đội, Cơ quan điều tra trong các ngành, lĩnh vực có liên quan) để bảo vệ các quyền tự do cơ bản của công dân.
* Hoạt động 2
- GV: Theo em, CD có thể làm gì để thực hiện các quyền TD cơ bản của mình?
+ Công dân cần học tập, tìm hiểu pháp luật.
+ Công dân có trách nhiệm phê phán, đấu tranh và tố cáo các hành vị vi phạm các quyền tự do cơ bản
+ Công dân cần tích cực giúp đỡ cán bộ có thẩm quyền thi hành quyết định bắt người, khám người, khám chỗ ở trong trường hợp cần thiết mà pháp luật quy định.
+ Ngoài ra, công dân dân cần rèn luyện nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng các quyền tự do cơ bản của công dân.
- 

File đính kèm:

  • docGiao an GDCD 12 cuc hay.doc
Giáo án liên quan