Giáo án điện tử Lớp 2 - Tuần 19 - Đoàn Nam Giang

MÔN: TẬP ĐỌC

Tiết: CHUYỆN BỐN MÙA

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Đọc trơn cả bài. Biết nghỉ hơi sau các dấu chấm, dấu phẩy và giữa các cụm từ.

- Biết đọc phân biệt giọng người kể chuyện với giọng các nhân vật: bà Đất, 4 nàng xuân. Hạ, Thu, Đông.

2. Kỹ năng: Hiểu nghĩa của các từ ngữ: đâm chồi nẩy lộc, đơm, bập bùng, tựu trường.

- Hiểu ý nghĩa các câu chuyện: Bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, mỗi mùa mỗi vẻ đẹp riêng, đều có ích cho cuộc sống.

3. Thái độ: Ham thích học môn Tiếng Việt.

II. Chuẩn bị

- GV: Tranh minh họa bài đọc trong sgk. Bảng phụ viết sẵn câu văn, đoạn văn cần hướng dẫn HS đọc đúng. Bút dạ+ 3, 4 tờ giấy khổ to kẻ bảng gồm 3 cột (mùa hạ, mùa thu, mùa đông) để hs trả lời câu hỏi 3.

- HS: SGK.

 

doc25 trang | Chia sẻ: thetam29 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 209 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án điện tử Lớp 2 - Tuần 19 - Đoàn Nam Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 nghĩa các từ ngữ được chú giải cuối bài đọc. Giải nghĩa thêm từ thiếu nhi (trẻ em dưới 16 tuổi).
Chú ý: Chướng trình lớp 2 không đặt yêu cầu dạy HS đọc diễn cảm, nhưng GV vẫn cần hướng dẫn HS đọc thể hiện đúng nội dung bài. Với một số câu văn, câu thơ dài hoặc có những hiện tượng đặc biệt. GV đánh dấu chỗ ngắt giọng, nhấn giọng để giúp HS nắm được cách đọc. Cần chú ý hướng dẫn các em đọc ngắt giọng, nhấn giọng một cách tự nhiên, không biến thành đọc nhát gừng (vì hiểu ngắt giọng một cách máy móc) hoặc đọc quá to những tiếng cần nhấn.
c) Đọc từng đoạn trong nhóm.
Lần lượt từng HS trong nhóm (bàn, tổ) đọc, các HS khác nghe, góp ý. GV theo dõi hướng dẫn các nhóm đọc đúng.
d) Thi đọc giữa các nhóm (ĐT, CN: từng đoạn, cả bài)
e) Cả lớp đọc ĐT (1 đoạn)
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
Nhận xét tiết học.
Chuẩn bị: Tiết 2
- Hát
- HS đọc theo hướng dẫn của GV.
- HS luyện đọc từng đoạn
- HS đọc từng câu.
- Nêu từ khó
- HS đọc nối tiếp đoạn.
- HS đọc theo hướng dẫn của GV.
- HS đọc từng đoạn.
- Thi đua đọc giữa các nhóm.
Thứ ngày tháng năm 200
Thứ ngày tháng năm 200
Thứ ngày tháng năm 200
MÔN: ĐẠO ĐỨC
Tiết: TRẢ LẠI CỦA RƠI
I. Mục tiêu
1Kiến thức: Giúp HS hiểu được: Nhặt được của rơi cần tìm cách trả lại cho người mất.
Trả lại của rơi là thật thà, sẽ được mọi người quý trọng.
2Kỹ năng: Quý trọng những người thật thà, không tham của rơi.
Đồng tình, ủng hộ và noi gương những hành vi không tham của rơi.
3Thái độ: Trả lại của rơi khi nhặt được.
II. Chuẩn bị
GV: Nội dung tiểu phẩm cho Hoạt động 1 – Tiết 1. Phiếu học tập ( Hoạt động 2 – Tiết 1). Các mảnh bìa cho Trò chơi “Nếu thì”. Phần thưởng.
HS: SGK.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’) Giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
Em đã làm gì để giữ vệ sinh nơi công cộng?
Mọi người cần làm gì để giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng?
GV nhận xét.
3. Bài mới Giới thiệu: (1’)Giới thiệu ngắn gọn và ghi tựa bài lên bảng.
Phát triển các hoạt động (27’)
v Hoạt động 1: Diễn tiểu phẩm.
Ÿ Phương pháp: Thực hành.
ị ĐDDH: Nội dung tiểu phẩm. Vật dụng.
GV yêu cầu một nhóm HS chuẩn bị trước tiểu phẩm lên trình bày trước lớp.
Nêu câu hỏi: Hai bạn HS phải làm gì bây giờ?
Nhận xét cách giải quyết tình huống của các nhóm.
Đưa ra đáp án đúng: Ở trong tình huống này, hai bạn HS nên trả lại ví cho người phụ nữ. Nếu không kịp đưa ngay cho người phụ nữ thì hai bạn có thể đứng chờ hoặc đưa cho bác bán hàng, nhờ bác trả lại giúp cho người phụ nữ.
* Kết luận:
Khi nhặt được của rơi, cần trả lại cho người mất.
v Hoạt động 2: Nhận xét hoạt động.
Ÿ Phương pháp: Thảo luận nhóm.
ị ĐDDH: Phiếu học tập.
Phát phiếu cho các nhóm HS.
GV nhận xét các ý kiến của HS.
* Kết luận:
Nhặt được của rơi cần trả lại cho người mất. Làm như thế sẽ không chỉ mang lại niềm vui cho người khác mà còn mang lại niềm vui cho chính bản thân mình.
- Hát
- HS trả lời. Bạn nhận xét.
- Một nhóm HS trình bày tiểu phẩm.
Nội dung: Hai bạn HS vào cửa hàng mua sách báo. Một người phụ nữ sau khi mua, đánh rơi ví tiền. Trong lúc đó sạp báo lại rất đông khách, chẳng ai để ý đến hai bạn cả.
- Các nhóm HS thảo luận, đưa ra cách giải quyết tình huống và chuẩn bị sắm vai.
- Một vài nhóm HS lên sắm vai.
- Các nhóm trao đổi, nhận xét, bổ sung.
- Các nhóm HS nhận phiếu, thảo luận cùng làm phiếu.
PHIẾU HỌC TẬP
Đánh dấu x vào ô trước ý kiến em cho là đúng ( giải thích).
 Trả lại của rơi là thật thà, tốt bụng.
 Trả lại của rơi là ngốc nghếch.
 Chỉ trả lại của rơi khi món đồ đó có giá trị.
Trả lại của rơi sẽ mang lại niềm vui cho người mất và cho chính bản thân mình.
đ) Không cần trả lại của rơi.
- Các nhóm HS trình bày kết quả và có kèm giải thích.
- Các nhóm trao đổi, nhận xét, bổ sung
v Hoạt động 3: Trò chơi “Nếu Thì”
Ÿ Phương pháp: Thực hành. Thi đua.
ị ĐDDH: Các mảnh bìa.
GV phổ biến luật chơi:
+ Hai dãy chia làm 2 đội. Dãy bìa làm Ban giám khảo.
+ GV phát cho 2 dãy các mảnh bìa ghi sẵn các câu; nhiệm vụ của các đội phải tìm được cặp tương ứng để ghép thành các câu đúng.
Thì em sẽ đem gửi trả lại cho anh (chị)
Nếu em nhặt được ví tiền
	Dãy 1	Dãy 2	
1)	 a)	
Nếu em nhặt được hộp màu bạn bỏ quên trong ngăn bàn
2)	 b)
Thì em sẽ đem nộp cho cô tổng phụ trách
Thì em sẽ gửi trả lại người mất
Thì em sẽ giữ cẩn thận và đem trả lại bạn.
Thì em sẽ nộp cho chú công an
Nếu em nhặt được tiền ở sân trường
3)	 c)
Nếu em nhặt được một cái bút rất đẹp
4)	 d)	
Nếu em nhặt được tiền anh (chị) mình làm rơi
5)	 e)
Đáp án: 1 – e, 2 – b, 3 – d, 4 – c, 5 – a.
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
Nhận xét tiết học.
Chuẩn bị: Tiết 2.
Thứ ngày tháng năm 200
Thứ ngày tháng năm 200
MÔN: TẬP ĐỌC
Tiết: LÁ THƯ NHẦM ĐỊA CHỈ
I. Mục tiêu
1Kiến thức: Nắm được 1 số kiến thức về thư từ:
+ Biết cách ghi địa chỉ trên bìa thư. Hiểu: nếu ghi sai địa chỉ, thư sẽ bị thất lạc.
+ Nhớ: không được bóc thư, xem trộn thư của người khác (vì như vậy là không lịch sự, thậm chí là vi phạm pháp luật)
Hiểu nghĩa các từ ngữ trong bài.
2Kỹ năng: Đọc trơn toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ dài.
Biết đọc phân biệt người kể chuyện với giọng các nhân vật.
3Thái độ: Ham thích học môn Tiếng Việt
II. Chuẩn bị
GV: 1 phong bì thư, có dán tem và dấu bưu điện. Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn.
HS: SGK.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’) Chuyện bốn mùa
Bốn nàng tiên trong chuyện tượng trưng cho những mùa nào trong năm?
Em hãy cho biết mùa xuân có gì hay theo lời nàng Đông?
Em thích nhất mùa nào? Vì sao?
GV nhận xét.
3. Bài mới 
Giới thiệu: (1’) 
Lá thư nhầm địa chỉ.
Phát triển các hoạt động (27’)
v Hoạt động 1: Luyện đọc.
Ÿ Phương pháp: Trực quan, luyện tập, phân tích.
ị ĐDDH: Bảng phụ ghi từ câu khó, SGK.
GV đọc mẫu toàn bài, giọng đọc phù hợp với lời các nhân vật: giọng bác đưa thư gọi sốt sắng; giọng Mai và mẹ ngạc nhiên; lời mẹ dịu dàng, ôn tồn bảo Mai đi gặp bác tổ trưởng. Nhấn giọng ở các từ ngữ: Chờ, ngạc nhiên, không nhỉ, làm gì, đúng là, đừng bóc thư, thầm mong . . .
Hướng dẫn HS luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ
Đọc từng câu
Đọc từng đoạn trước lớp
GV chú ý hướng dẫn HS đọc rõ ràng, rành mạch nội dung bì thư:
+ Người gửi: / Nguyễn Viết Nhân / hai mươi sáu / đường Lạch Tray / Hải Phòng //
+ Người nhận: / Ông Tạ Văn Tường / năm mươi tám / đường Điện Biên Phủ / Đà Nẵng //
GV giải nghĩa thêm: ngạc nhiên (lấy làm lạ, bất ngờ)
Đọc từng đoạn trong nhóm.
Thi đọc giữa các nhóm.
v Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài.
Ÿ Phương pháp: Trực quan, đàm thoại.
ị ĐDDH: SGK. 
GV hướng dẫn cho HS đọc thành tiếng, đọc thầm từng đoạn, trả lời các câu hỏi tìm hiểu nội dung bài.
Nhận được phong thư Mai ngạc nhiên về điều gì?
Tại sao mẹ bảo Mai đừng bóc thư của ông Tường?
Bức thư ấy có gửi cho Mai không? Người gửi và người nhận thư có muốn người khác biết những điều họ trao đổi riêng với nhau không? Ơû học kì I các em đã học bài “Điện thoại” và đã biết “Vì sao bạn Tường không nghe bố mẹ nói chuyện trên điện thoại.” . . .
GV giới thiệu cách bóc thư nếu thư gửi cho mình, các em sẽ bóc thư ntn? GV vừa làm động tác mẫu vừa nói: dựng phong thư theo chiều dọc, dỗ nhẹ xuống mặt bàn để lá thư bên trong dồn xuống phía dưới. Sau đó, dùng kéo cắt mép chiều rộng phong bìa phía trên. Làm như vậy để lá thư bên trong còn nguyên vẹn.
Trên phong bìa thư cần ghi những gì? Ghi như vậy để làm gì? 
GV hỏi thêm: Vì sao là thư của ông Nhân không đến tay người nhận? 
GV hướng dẫn HS tập viết tên người gửi, người nhận lên phong bì.
GV nhận xét cách viết của HS.
v Hoạt động 3: Luyện đọc lại.
Ÿ Phương pháp: Thực hành
ị ĐDDH: SGK.
GV hướng dẫn HS thi đọc lại bài văn.
GV và HS cả lớp nhận xét.
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
Nhận xét tiết học.
Chuẩn bị: Thư Trung thu.
- Hát
- HS đọc và trả lời câu hỏi. Bạn nhận xét.
- HS đọc bài.
- HS nối tiếp nhau đọc từng câu (đọc nội dung bài trước, đọc nội dung ghi trên phong bìa thư sau)
- Chú ý các từ có vần khó: Ngạc nhiên, Tường, bưu điện . . .
- Các từ ngữ mới: Điện Biên Phủ, ngạc nhiên.
- HS nối tiếp nhau đọc nội dung từng đoạn của bài và nội dung phong bì thư. Phần nội dung bài có thể chia thành 2 đoạn (đoạn 1: từ đầu đến . . . nhà mình mà. Đoạn 2: phần còn lại)
- HS đọc giải nghĩa từ bưu điện cuối bài đọc.
- HS đọc trong nhóm
- Thi đua giữa các nhóm.
- HS đọc bài
- Mai ngạc nhiên về tên người nhận ghi ngoài bì thư là ông Tạ Văn Tường, nhà Mai không có ai mang tên đó, mặc dù địa chỉ đúng là gửi tới nhà Mai.
- Mẹ bảo vậy vì không được bóc thư của người khác. Bóc thư của người khác là không lịch sự, thậm chí là phạm pháp. 
- Trên phong bì thư cần ghi rõ họ tên, địa chỉ người gửi thư và họ tên, địa chỉ người nhận thư.
- Ghi tên, địa chỉ người nhận để bưu 

File đính kèm:

  • docgiao_an_dien_tu_lop_2_tuan_19_doan_nam_giang.doc