Giáo án điện tử Khối 4 - Tuần 8

ĐẠO ĐỨC : TIẾT KIỆM TIỀN CỦA (Tiết: 2)

I.MỤC TIÊU:

 - Học xong bài này, HS có khả năng nhận thức được: cần phải tiết kiệm tiền của như thế nào. Vì sao cần tiết kiệm tiền của.

 - HS biết tiết kiệm, giữ gìn sách vở, đồ dùng, đồ chơi trong sinh hoạt hằng ngày.

 - Biết đồng tình ủng hộ những hành vi, việc làm tiết kiệm; Không đồng tình với những hành vi, việc làm lãng phí tiền của.

II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

 - SGK Đạo đức 4

 - Đồ dùng để chơi đóng vai

 - Mỗi HS có 3 tấm bìa màu: xanh, đỏ, trắng.

 

doc47 trang | Chia sẻ: thetam29 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án điện tử Khối 4 - Tuần 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân vật chị phụ trách ?
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà học bài.
3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
- Bức tranh minh hoạ gợi cho em thấy không khí vui tươi trong lớp học và cảm giác sung sướng của một bạn nhỏ khi được đôi giày như mình mong ước.
- Lắng nghe.
1 HS đọc thành tiếng, cả lớp theo dõi.
- Bài văn chia làm 2 đoạn:
+ Đoạn 1: Ngày còn bé đến các bạn tôi.
+ Đoạn 2: Sau này  đến nhảy tưng tưng.
3 HS đọc thành tiếng.
2 HS đọc thành tiếng.
+ Nhân vật tôi trong đoạn văn là chị phụ trách Đội Thiếu niên Tiền Phong
+ Chị mơ ước có 1 đôi giày ba ta màu xanh nước biển như của anh họ chị.
+ Những câu văn: Cổ giày ôm sát chân, thân giày làm bằng vải cứng dáng thon thả, màu vải như màu da trời những ngày thu. Phần thân ôm sát cổ có hai hàng khuy dập, luồn một sợi dây trắng nhỏ vắt qua.
+ Ứơc mơ của chị phụ trách Đội không trở trách hiện thực vì chỉ được tưởng tượng cảnh mang giày vào chân sẽ bước đi nhẹ nhàng hơn trước con mắt thèm muốn của các bạn chị.
+ Vẻ đẹp của đôi giày ba ta màu xanh.
2 HS nhắc lại ý chính đoạn 1.
1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm, tìm cách đọc hay (như đã hướng dẫn)
2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc.
5 HS tham gia thi đọc.
- Lắng nghe.
2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
+ Chị được giao nhiệm vụ phải vận động Lái, một cậu bé lang thang đi học.
+ Lang thang có nghĩa là không có nhà ở, người nuôi dưỡng, sống tạm bợ trên đường phố.
+ Vì chị đã đi theo Lái khắc các đường phố.
+ Chị quyết định thưởng cho Lái đôi giày ba ta màu xanh trong buổi đầu cậu đến lớp.
+ Vì chị muốn mang lại niềm hanh phúc cho Lái.
*Vì chị muốn động viên, an ủi Lái, chị muốn Lái đi học.
*Vì chị nghĩ Lái cũng như chị sẽ rất sung sướng khi ước mơ của mình thành sự thật.
*Vì Lái cũng có ước mơ giống hệt chị ngày nhỏ: cũng ao ước có một đôi giày ba ta màu xanh.
+ Tay Lái run run, môi cậu mấp máy, mắt hết nhìn đôi giày lại nhìn xuống đôi bàn chân mình đang ngọ nguậy dưới đất. Lúc ra khỏi lớp, Lái cột 2 chiếc giày vào nhau, đeo vào cổ , nhảy tưng tưng,.
+ Niềm vui và sự xúc động của Lái khi được tặng giày.
2 HS nhắc lại ý chính đoạn 2.
2 HS đọc thành tiếng.
2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc diễn cảm, chỉnh sử cho nhau.
+ 5 HS thi đọc đoạn văn.
1 HS đọc thành tiếng.
+ Niềm vui và sự xúc động của Lái khi được chi phụ trách tặng đôi giày mới trong ngày đầu tiên đến lớp.
2 HS nhắc lại.
3 HS thi đọc cả bài.
TOÁN: 	LUYỆN TẬP
I. MỤC TIÊU:
 - Giúp HS: Rèn kĩ năng giải bài toán về tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
 - Củng cố kĩ năng đổi đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo thời gian.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Ổn định:
2. KTBC: 
 - GV gọi 3 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 37, đồng thời kiểm tra VBT về nhà của một số HS khác.
 - GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
3. Bài mới : 
 a. Giới thiệu bài:
 - Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được luyện tập về giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. 
 b. Hướng dẫn luyện tập :
 Bài 1 
 - GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó tự làm bài.
Số lớn là:
(24 + 6) : 2 = 15
Số bé là:
15 – 6 = 9
 b) Số lớn là:
 (60 + 12) : 2 = 36
 Số bé là:
 36 – 12 = 24
 c) Số bé là:
 (325 – 99) : 2 = 113
 Số lớn là:
 163 + 99 = 212
 - GV nhận xét và cho điểm HS.
 - GV yêu cầu HS nêu lại cách tìm số lớn, cách tìm số bé trong bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
 Bài 2
 - GV gọi HS đọc đề bài toán, sau đó yêu cầu HS nêu dạng toán và tự làm bài.
Bài giải
Tuổi của chị là:
(36 + 8) : 2 = 22 (tuổi)
Tuổi của em là:
22 – 8 = 14 (tuổi)
Đáp số: chị 22 tuổi
 Em 14 tuổi
 GV nhận xét và cho điểm HS.
 Bài 3
 GV tiến hành tương tự như bài tập 2.
 Bài 4
 GV yêu cầu HS tự làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau. GV đi kiểm tra vở của một số HS.
Tóm tắt
 ? kg
8 tạ
Thửa I
Thửa II
5 tấn 2 tạ
? kg
 Bài 5
Bài giải
5 tấn 2 tạ = 5200 kg
8 tạ = 800 kg
Số ki-lô-gam thóc thửa I thu được là:
(5200 + 800) : 2 = 3000 (kg)
Số ki-lô-gam thóc thửa II thu được là:
3000 – 800 = 2200 (kg)
Đáp số: 3000 kg
 2200 kg
Bài giải
5 tấn 2 tạ = 5200 kg
8 tạ = 800 kg
Số ki-lô-gam thóc thửa II thu được là:
(5200 – 800) : 2 = 2200 (kg)
Số ki-lô-gam thóc thửa I thu được là:
2200 + 800 = 3000 (kg)
Đáp số: 3000 kg
 2200 kg
4. Củng cố - Dặn dò:
 - GV tổng kết giờ học.
 - Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau.
3 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.
- HS nghe.
3 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
- HS nhận xét bài làm trên bảng của bạn và đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau.
2 HS nêu trước lớp.
2 HS lên bảng làm bài, mỗi HS làm một cách, HS cả lớp làm bài vào VBT.
Bài giải
Tuổi của em là:
(36 – 8) : 2 = 14 (tuổi)
Tuổi của chị là:
14 + 8 = 22 (tuổi)
Đáp số: Em 14 tuổi
 Chị 22 tuổi
HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
HS làm bài và kiểm tra bài làm của bạn bên cạnh.
-S.
KỂ CHUYỆN: KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC
I. MỤC TIÊU: 
Kể được câu chuyện bằng lời của mình về những ước mơ đẹp hoặc những ước mơ viễn vông, phi lí mà đã nghe, đã đọc.
Lời kể sinh động, hấp dẫn, phối hợp với cử chỉ , điệu bộ.
Hiểu được ý nghĩa câu chuyện mà bạn kể.
Nhận xét, đánh giá câu truyện, lời kể của bạn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
Bảng lớp viết sẵn đề bài.
HS sưu tầm các truyện có nội dung đề bài.
Tranh ảnh minh hoạ truyện Lời ước dưới trăng.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC:
- Gọi 4 HS lên bảng tiếp nối nhau kể từng đoạn theo tranh truyện Lời ước dưới trăng.
- Gọi 1 HS kể toàn truyện
- Gọi 1 HS nêu ý nghĩa của truyện.
- Nhận xét và cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
+ Theo em, thế nào là ước mơ đẹp?
+ Những ước mơ như thế nào bị coi là viễn vông, phi lí?
- Chúng ta luôn luôn có những ước mơ ước riêng mình. Những câu truyện các em được đọc hoặc nghe kể về những ước mơ cao đẹp, chắp cánh cho con người bay xa, vươn tới cuộc sống hạnh phúc nhưng cũng có những ước mơ viển vông, phi lí, chẳng mang lại kết quả gì. Tiết kể chuyện hôm nay, các em sẽ kể cho nhau nghe những câu truyện về nội dung đó.
 b. Hướng dẫn kể chuyện:
 * Tìm hiểu đề bài:
- Gọi 1 HS đọc đề bài.
- GV phân tích đề bài, dùng phấn màu gạch chân dưới các từ: được nghe, được đọc, ước mơ đẹp, ước mơ viển vông, phi lí.
- Yêu cầu HS giới thiệu những truyện, tên truyện mà mình đã sưu tầm có nội dung trên.
- Yêu cầu HS đọc phần Gợi ý:
- Những câu truyện kể về ước mơ có những loại nào? Lấy ví dụ.
+ Khi kể chuyện cầu lưu ý đến những phần nào?
+ Câu truyện em định kể có tên là gì? Em muốn kể về ước mơ như thế nào?
 * Kể truyện trong nhóm:
- Yêu cầu HS kể chuyện theo cặp.
 * Kể truyện trước lớp:
- Tổ chức cho HS kể chuyện trước lớp, trao đổi, đối thoại về nhân vật, chi tiết, ý nghĩa truyện theo các câu hỏi đã hướng dẫn ở những tiết trước.
- Gọi HS nhận xét về nội dung câu chuyện của bạn, lời bạn kể.
- Nhận xét và cho điểm từng HS .
- Cho điểm HS kể tốt.
3. Củng cố - dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà kể lại cho người thân nghe những câu truyện đã nghe các bạn kể và chuẩn bị những câu chuyện về một ước mơ đẹp của em hoặc của bạn bè, người thân.
- HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu.
+ Ước mơ đẹp là ước mơ về cuộc sống, con người, chinh phục tự nhiên. Người ước ở đây không chỉ mơ ước hạnh phúc cho riêng mình .
+ Những ước mơ thể hiện lòng tham, ích kỉ, hẹp hòi, chỉ nghĩ đến bản thân mình.
- Lắng nghe.
2 HS đọc thành tiếng.
- Lắng nghe.
- HS giới thiệu truyện của mình.
3 HS tiếp nối nhau đọc phần Gợi ý.
+ Những câu truyện kể về ước mơ có 2 loại là ước mơ đẹp và ước mơ viển vông, phi lí. Truyện thể hiện ước mơ đẹp như: Đôi giầy ba ta màu xanh, Bông hoa cúc trắng, Cô bé bán diêm. Truyện kể ước mơ viển vông, phi lí như: Ba điều ước, vua Mi-đat thích vàng, Ông lão đánh cá và con cá vàng
+ Khi kể chuyện cầu lưu ý đến tên câu chuyện, nội dung câu chuyện, ý nghĩa của câu chuyện.
+ 5 đến 7 HS phát biểu theo phần chuẩn bị của mình.
*Em kể chuyện Cô be bán diêm, Truyện kể về ước mơ của một cuộc sống no đủ, hạnh phúc của một cô bé mồ côi mẹ tội nghiệp.
*Em kể chuyện về lòng tham của vua Mi-đát đã khiến ông ta rước họa vào thân. Đó là câu chuyện Vua Mi-đát thích vàng.
*Em kể chuyện Hai con bướm. Truyện kể về lão hàng xóm tham lam vừa muốn có nhiều của cải, vừa muốn mất đi cái bướu trên mặt
2 HS ngồi cùng bàn kể chuyện, trao đổi nội dung truyện , nhận xét, bổ sung cho nhau.
- Nhiều HS tham gia kể. Các HS khác cùng theo dõi để trao đổi về các nội dung, yêu cầu như các tiết trước.
- Nhận xét theo các tiêu chí đã nêu.
KHOA HỌC : BẠN CẢM THẤY THẾ NÀO KHI BỊ BỆNH ?
I/ MỤC TIÊU:
 Giúp HS:
 - Nêu được những dấu hiệu để phân biệ

File đính kèm:

  • docgiao_an_dien_tu_khoi_4_tuan_8.doc
Giáo án liên quan