Đề thi chọn học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 9 năm học 2014-2015 - Trường THCS Ấm Hạ

Phần lịch sử thế giới: ( 6 điểm)

Câu 1: ( 1,5 điểm)

Trình bày những nét chính của các nước châu Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.

Câu 2: ( 2,0 điểm)

Bằng những kiến thức đã học, chứng minh sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành nước giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản trong giai đoạn 1945 - 1950.Giải thích vì sao?

Câu 3: ( 2,5 điểm)

Trình bày - Xu thế phát triển hiện nay của tình hình thế giới. Bước vào thế kỉ XXI Việt Nam đứng trước thời cơ và thách thức gì?

Phần lịch sử Việt Nam: ( 14 điểm)

Câu 1: (3,5 điểm)

Tại sao nói:chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất,đã làm cho kinh tế,văn hóa,giáo dục Việt Nam ngày nay biến đổi sâu sắc.

Câu 2: ( 3,5 điểm)

Con đường tìm chân lí cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có gì khác so với những nhà cách mạng tiền bối (1911 – 1926)?

Câu 3: ( 3,0 điểm)

Chứng minh rằng phong trào Cách mạng 1930 – 1931 diễn ra trên quy mô rộng khắp với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh.

Câu 4: ( 4,0 điểm)

Lệnh Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945 được ban bố trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào? Vì sao nói đây là thời cơ “ngàn năm có một” ?

 

doc5 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 823 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 9 năm học 2014-2015 - Trường THCS Ấm Hạ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD & ĐT HẠ HOÀ
TRƯỜNG THCS ẤM HẠ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2014-2015
Môn: Lịch sử 9- THCS
(Đề thi gồm có: 01 trang) Thời gian: 150 phút ( không kể thời gian giao đề)
Phần lịch sử thế giới: ( 6 điểm)
Câu 1: ( 1,5 điểm)
Trình bày những nét chính của các nước châu Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
Câu 2: ( 2,0 điểm)
Bằng những kiến thức đã học, chứng minh sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành nước giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản trong giai đoạn 1945 - 1950.Giải thích vì sao?
Câu 3: ( 2,5 điểm)
Trình bày - Xu thế phát triển hiện nay của tình hình thế giới. Bước vào thế kỉ XXI Việt Nam đứng trước thời cơ và thách thức gì? 
Phần lịch sử Việt Nam: ( 14 điểm)
Câu 1: (3,5 điểm)
Tại sao nói:chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất,đã làm cho kinh tế,văn hóa,giáo dục Việt Nam ngày nay biến đổi sâu sắc.
Câu 2: ( 3,5 điểm)
Con đường tìm chân lí cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có gì khác so với những nhà cách mạng tiền bối (1911 – 1926)?
Câu 3: ( 3,0 điểm)
Chứng minh rằng phong trào Cách mạng 1930 – 1931 diễn ra trên quy mô rộng khắp với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh.
Câu 4: ( 4,0 điểm)
Lệnh Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945 được ban bố trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào? Vì sao nói đây là thời cơ “ngàn năm có một” ?
-------------- Hết --------------
PHÒNG GD & ĐT HẠ HOÀ
TRƯỜNG THCS ẤM HẠ
 HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
 Môn: Lịch sử 9 - THCS
CÂU
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐIỂM
Phần lịch sử thế giới: ( 6 điểm)
1.
Trình bày những nét chính của các nước châu Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.(1,5 điểm)
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai một cao trào giải phóng dân tộc đã diễn ra ở châu Á, cuối những năm 50 phần lớn các nước châu Á giành được độc lập. Nửa sau thế kỉ XX tình hình châu Á lại không ổn định bởi diễn ra các cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc nhất là khu vực Đông Nam Á và Trung Đông.
- Sau “Chiến tranh lạnh” lại xảy ra xung đột, ly khai, khủng bố ở một số nước như Phi-líp-pin, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ấn Độ, Pa-ki-xtan
- Cũng từ nhiều thập kỉ qua một số nước châu Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Trung Quốc, Hàn Quốc, Xingapo
0,5
0,5
0,5
2
Bằng những kiến thức đã học, chứng minh sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành nước giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản trong giai đoạn 1945 - 1950. Giải thích vì sao?
(2,0 điểm)
 - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành nước giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản :
+ Trong những năm 1945 – 1950, Mỹ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới ( 56,47 % - 1948).
+ Sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại.
+ Nắm trong tay ¾ trữ lượng vàng của thế giới, là chủ nợ duy nhất trên thế giới.
+ Về quân sự: Mĩ có lực lượng mạnh nhất trong thế giới tư bản và độc quyền vũ khí hạt nhân.
 - Nguyên nhân:
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động sáng tạo.
+ Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu được 114 tỉ USD nhờ buôn bán vũ khí.
+ Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương che chở, không bị chiến tranh tàn phá.
+ Đất nước hòa bình, được yên ổn phát triển sản xuất.
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
3
Trình bày Xu thế phát triển hiện nay của tình hình thế giới. Bước vào thế kỉ XXI Việt Nam đứng trước thời cơ và thách thức gì? 
( 2,5 điểm) 
 + Xu thế hòa hoãn, hòa dịu trong quan hệ quốc tế.
 + Trật tự thế giới mới đang hình thành: đa cực, nhiều trung tâm.
 + Hầu hết các nước đang điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
 + Nhưng ở nhiều khu vực (châu Phi, Tây Á) lại xẩy ra xung đột, nội chiến đẫm máu với những hậu quả nghiêm trọng
Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển .
- Cơ hội và thách thức với Việt Nam:
 + Cơ hội: 
 Môi trường hòa bình, ổn định để mở cửa, hợp tác. Có cơ hội tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ. Thu hút vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm, giao lưu văn hóa. 
 + Thách thức: 
 Sự cạnh tranh quyết liệt của nước lớn. Quan hệ quốc tế còn nhiều bất bình đẳng. 
 Âm mưu chống phá của các thế lực phản động trong và ngoài nước. 
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,5
0,25
0,25
Phần lịch sử Việt Nam: ( 14 điểm)
1.Tại sao nói:chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất,đã làm cho kinh tế,văn hóa,giáo dục Việt Nam ngày nay biến đổi sâu sắc.
(3,5điểm)
-Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai
+Hoàn cảnh:Pháp là nước thắng trận nhưng nền kinh tế bị thiệt hại nặng nề
+Nội dung của chương trình khai thác
-Những biến đổi về kinh tế 
Từ nền kinh tế phong kiến lạc hậu chuyển sang nền kinh tế thực dân nủa phong kiến:Duy trì nền sản xuất lạc hậu,hình thức bóc lột tàn bạo.Nhưng xuất hiện thêm các yếu tố kinh tế TBCN như:Một Số cơ sở sản xuất công nghiệp,thương nghiệp phát triển hơn,giao thông vận tải,ngân hàng
-Những biến đổi về xã hội:
+Từ XHPK với hai tầng lớp:Nông dân và địa chủ đã biến đổi với sự xuất hiện của các tầng lớp,giai cấp mới:Nông dân,địa chủ,công nhân ,tầng lớp tư sản ,tiểu tư sản
-Văn hóa,gióa dục:
+Thực hiện chính sách nô dịch về văn hóa
+Sách báo xuất bản công khai sử dụng vào công việc tuyên truyền cho chính sách”khai hóa của Pháp”
1
1
1
0,5
2
Con đường tìm chân lí cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có gì khác so với những nhà cách mạng tiền bối (1911 – 1926)?
(3,5 điểm)
- Con đường cứu nước của các nhà cách mạng tiền bối: 
+ Phan Bội Châu dựa vào Nhật Bản chủ trương dùng bạo động vũ trang đánh Pháp giành độc lập dân tộc. 
+ Phan Chu Trinh mở trường dạy học theo lối mới, hô hào chấn hưng thực nghiệp, phổ biến cái mới – dựa vào Pháp để đánh Pháp.
- Nguyễn Ái Quốc:
+ Lựa chọn con đường đi sang phương Tây nơi có tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái. 
+ Tháng 7 năm 1920, Người đọc Sơ thảo luận cương của Lê Nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa tìm thấy con đường cứu nước cho nhân dân Việt Nam là con đường của Cách mạng Vô sản.
+ Tháng 12 năm 1920 Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp đánh dấu bước ngoặt trong quá trình hoạt động cách mạng của Người.
+ Tại Pháp: Người tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, làm chủ nhiệm kiêm chủ bút báo “ Người cùng khổ”, viết bài cho báo Nhân đạo, viết Bản án chế độ thực dân Pháp. Các sách báo trên được bí mật chuyển về Việt Nam.
+ Sau khi tìm được con đường cứu nước đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc tiếp tục nghiên cứu và truyền bá lý luận mới về Việt Nam
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
3
Chứng minh rằng phong trào Cách mạng 1930 – 1931 diễn ra trên quy mô rộng khắp với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh.
( 3,0 điểm) 
-Từ khi Đảng ra đời đã lãng đạo các phong trào đấu tranh với quy mô lớn rộng khắp cả nước,điển hình là phong trào XôViết-Nghệ Tĩnh
- Từ tháng 2 đến tháng 5 năm 1930 diễn ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân.
- Phong trào nổ ra mạnh mẽ từ tháng 5, nhân ngày Quốc tế Lao động 01/05/1930, lần đầu tiên công nhân và nông dân Đông Dương tỏ rõ dấu hiệu đoàn kết với giai cấp vô sản thế giới.
- Nghệ - Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh nhất. Tháng 9 năm 1930 phong trào công – nông phát triển đến đỉnh cao với những cuộc đấu tranh quyết liệt như tuần hành thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ, tấn công cơ quan chính quyền địch.
+ Chính quyền đế quốc phong kiến ở nhiều huyện bị tê liệt, nhiều xã tan rã. Các Ban Chấp Hành Nông hội xã do các Chi Bộ Đảng lãnh đạo đứng ra quản lý mọi mặt đời sống chính trị và xã hội ở nông thôn, làm nhiệm vụ của chính quyền nhân dân theo hình thức Xô Viết. Lần đầu tiên nhân dân ta thực sự nắm chính quyền ở một số huyện ở 2 tỉnh Nghệ - Tĩnh.
+ Chính quyền Cách mạng đã kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng, bãi bỏ các thứ thuế, thực hiện các quyền tự do dân chủ, chia lại ruộng đất
0,5
0,5
0,75
0,75
0,5
4
Lệnh Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945 được ban bố trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào? Vì sao nói đây là thời cơ “ngàn năm có một” ?(4,0 điểm)
- Chiến tranh thế giới thứ hai ở giai đoạn cuối: Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh không điều kiện ( tháng 8/1945). Ở trong nước quân Nhật hoang mang, dao động cực độ.
- Ngay khi nghe tin chính phủ Nhật đầu hàng, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và ra quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy.
- Đảng ta họp hội nghị toàn quốc ( ngày 14 và 15 tháng 8 năm 1945) ở Tân Trào (Tuyên Quang) quyết định phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền .
- Tiếp đó Đại hội Quốc dân Tân Trào ( 16/08/1945) tán thành quyết định khởi nghĩa của Đảng, lập uỷ ban giải phóng dân tộc 
* Giải thích: 
 - Nói đây là thời cơ “ngàn năm có một” cho nhân dân ta giành lại độc lập vì: Nhật và tay sai hoàn toàn tê liệt, quân Đồng minh chưa kịp vào Đông Dương, ta phải nhanh chóng chớp thời cơ giành chính quyền từ tay Nhật, sau đó trên cương vị người chủ nước nhà để tiếp quân Đồng minh, nếu hành động chậm trể, quân Đồng minh kéo vào thì thời cơ không còn nữa . - Những yếu tố thuận lợi trên cùng hội tụ tạo nên thời cơ “ ngàn năm có một”.
0,75
0,75
0,5
 0,75
1,0
0,25

File đính kèm:

  • docLich su.doc