Đề thi chọn học sinh giỏi huyện môn Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS Thanh Bình (Có đáp án)

Câu 2(6,0 điểm):

 Khát vọng tự do là một trong những tư tưởng phổ biến trong nhiều tác

phẩm thơ ca Việt Nam hiện đại trước 1945. Em hãy làm sáng tỏ điều đó qua hai

đoạn thơ sau:

 

doc6 trang | Chia sẻ: thúy anh | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi huyện môn Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS Thanh Bình (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. TeaUBND HUYỆN THANH HÀ
TRƯỜNG THCS THANH BÍNH
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN - LỚP 9
MÔN: NGỮ VĂN 
Thời gian làm bài: 150 phút
(Đề này gồm 02âu, 02 trang)
. TeachSố phách
(Do Trưởng phòng
GD&ĐT ghi)
Người ra đề
(Ký và ghi rõ họ tên)
Xác nhận của Ban giám hiệu
(Ký tên, đóng dấu)
Số phách
(Do Trưởng phòng
GD&ĐT ghi)
............Phần phách..........
ĐỀ BÀI
Câu 1 (4,0 điểm):
	 HỎI
Tôi hỏi đất: Đất sống với đất như thế nào?
- Chúng tôi tôn cao nhau.
Tôi hỏi nước: Nước sống với nước như thế nào?
- Chúng tôi làm đầy nhau.
Tôi hỏi cỏ: Cỏ sống với cỏ như thế nào?
- Chúng tôi đan vào nhau
Làm nên những chân trời.
Tôi hỏi người: Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người: Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người: Người sống với người như thế nào?
(Trích trong tập thơ Thư mùa đông - Hữu Thỉnh)
Trình bày những bài học về lối sống đẹp cho mình, cho mọi người mà em học được từ bài thơ trên bằng một bài văn nghị luận ngắn.
Câu 2(6,0 điểm):
 Khát vọng tự do là một trong những tư tưởng phổ biến trong nhiều tác
phẩm thơ ca Việt Nam hiện đại trước 1945. Em hãy làm sáng tỏ điều đó qua hai
đoạn thơ sau:
 Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,
 Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua,
 Khinh lũ người kia ngạo mạn ngẩn ngơ,
 Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm.
 Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,
 Để làm trò lạ mắt thứ đồ chơi,
 Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi,
 Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.
 (Trích Nhớ rừng - Thế Lữ)
 Và:
 Ta nghe hè dậy bên lòng
 Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
 Ngột làm sao, chết uất thôi
 Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
 (Trích Khi con tu hú - Tố Hữu) 
-Hết-
. TeaUBND HUYỆN THANH HÀ
TRƯỜNG THCS THANH BÍNH
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI 
MÔN: NGỮ VĂN 
 LỚP 9
 (Hướng dẫn chấm  gồm 04 trang)
. TeachSố phách
(Do Trưởng phòng
GD&ĐT ghi)
Người ra đáp án
(Ký và ghi rõ họ tên)
Xác nhận của Ban giám hiệu
(Ký tên, đóng dấu)
Số phách
(Do Trưởng phòng
GD&ĐT ghi)
............Phần phách..........
   Câu
Đáp án
Điểm
Câu 1 
(4,0 điểm)
   1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết bài văn nghị luận xã hội.
- Phương pháp lập luận: quy nạp, diễn dịch hoặc tổng – phân – hợp
- Sắp xếp ý chặt chẽ, logic, có sự liên kết về nội dung và hình thức.
- Diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc, hạn chế mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
2. Yêu cầu về kiến thức:
 Trình bày những bài học về lối sống đẹp cho mình, cho mọi người mà em học được từ bài thơ trên bằng một bài văn nghị luận ngắn.
 Đây là dạng đề mở, học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, dưới đây là một số gợi ý cần chỉ ra trong bài làm:
Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận
+ Hs giới thiệu được vấn đề nghị luận: Đây những bài học về lối sống đẹp, vượt ra khỏi chủ nghĩa cá nhân, ích kỉ, hẹp hòi, đố kị, bon chen, hướng tới sự khoan dung độ lượng, biết ước mơ, vươn tới, biết hòa nhập cộng đồng, cống hiến cho xã hội góp phần làm đẹp cuộc sống...
+ Giới thiệu bài thơ: Hỏi
0,5
   Câu
Đáp án
Điểm
Thân bài 
 * Chỉ ra được ý nghĩa giáo dục gợi từ ý thơ : Bài học về lối sống đẹp cho mình, cho mọi người:
 + "Chúng tôi tôn cao nhau": tinh thần vị tha, biết đặt lợi ích của mọi người lên trên lợi ích của mình, thậm chí phải hi sinh thầm lặng.
 + "Chúng tôi làm đầy nhau": tinh thần rộng lượng biết "cho đi", biết "làm đầy" và hoàn thiện đồng loại, hoàn thiện những gì mà người khác còn thiếu về kiến thức, nhân cách...
 + "Chúng tôi đan vào nhau làm nên những chân trời": tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái giữa người với người.
1,5
 * Bàn luận về ý nghĩa giáo dục của bài thơ và rút ra bài học 
 + Khẳng định: Đây những bài học về lối sống đẹp, vượt ra khỏi chủ nghĩa cá nhân, ích kỉ, hẹp hòi, đố kị, bon chen, hướng tới sự khoan dung độ lượng, biết ước mơ, vươn tới, biết hòa nhập cộng đồng, cống hiến cho xã hội góp phần làm đẹp cuộc sống...
 + Ngợi ca, khẳng định, biểu dương lối sống đẹp cho cả cộng đồng, đồng thời biết phê phán lối sống vị kỉ, thờ ơ, vô cảm, vô trách nhiệm, thực dụng, cơ hội, cá nhân... trong một bộ phận giới trẻ hiện nay.
 HS biết lấy dẫn chứng và phân tích làm rõ bài học 
1.5
3. Kết bài 
+ Khẳng định ý nghĩa của vấn đề nghị luận.
+ Liên hệ bản thân
0,5
Câu 2
(6,0 điểm)
a. Về kỹ năng: 
- Học sinh làm được một văn bản nghị luận văn học hoàn chỉnh, bàn, phân tích một nội dung liên quan đến hai tác phẩm đã học.
- Bài làm phải có bố cục chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 
b. Về kiến thức: Học sinh trình bày được các nội dung chính sau:
1. Mở bài:
 Học sinh giới thiệu được vấn đề: Khát vọng tự do là một trong những tư tưởng phổ biến trong nhiều tác phẩm thơ ca Việt Nam hiện đại trước 1945
Dẫn hai đoạn thơ 
 0,5
2. Thân bài:
1. Giới thiệu chung: 
 - Giới thiệu được hai tác phẩm, hai tác giả: “Nhớ rừng” của Thế Lữ là tác phẩm tiêu biểu của Thơ mới 1932 - 1945; “Khi con tu hú” là một trong nhiều sáng tác trong tù đặc sắc của Tố Hữu trong tập thơ “Từ ấy”, tiêu biểu cho thơ ca cách mạng trước 1945.
 - Vị trí hai đoạn thơ: đoạn thơ trích trong “Nhớ rừng” là đoạn đầu của bài; đoạn thơ trích trong “Khi con tu hú” là phần cuối của bài.
0,5
2. Phân tích, chứng minh: 
a. Tổng quát:
 - Giải thích khát vọng (khao khát, khát khao) tự do là khao khát, ước muốn có tự do, thoát khỏi tình cảnh tù túng, mất tự do, mong muốn được sống đúng với lý tưởng, hoài bão, giá trị bản thân, không bị trói buộc bởi ngoại cảnh. Khát vọng tự do là tư tưởng chủ yếu được thể hiện trong hai bài thơ. 
 - Khái quát về đặc điểm Thơ mới (Văn học lãng mạn) và thơ ca cách mạng trước 1945: Thơ mới là một bộ phận của Văn học lãng mạn trước 1945, xu hướng đổi mới thơ ca về hình thức nghệ thuật và nhất là nội dung tư tưởng; Thơ mới chủ yếu hướng đến giải phóng cái Tôi cá nhân, đề cao bản ngã, tự do cá nhân. Thơ ca cách mạng trước 1945 lại là xu hướng thơ thể hiện tiếng nói đấu tranh cách mạng theo khuynh hướng vô sản, có nội dung tư tưởng tiến bộ, là vũ khí đấu tranh cách mạng của các chiến sỹ cộng sản, thể hiện khát vọng tự do cao cả. Hai đoạn thơ đại diện cho hai khuynh hướng thơ ca Việt Nam trước 1945. b. Phân tích hai đoạn thơ để chứng minh: 
 * Điểm tương đồng: Khát vọng tự do đều thể hiện ở chỗ: 
 - Hai đoạn thơ đều thể hiện tâm trạng bức bối, căm uất của những thân phận tù ngục, mất tự do trong cảnh nô lệ tăm tối của đất nước. (dẫn chứng và phân tích) 
 - Hai đoạn thơ đều hướng đến cuộc sống tự do bên ngoài, đấu tranh để thoát khỏi cảnh ngục tù, mất tự do (dẫn chứng và phân tích). 
 * Điểm riêng độc đáo: Cách thể hiện khát vọng tự do, biểu hiện cụ thể của khát vọng này ở hai đoạn thơ khác nhau: 
 - Đoạn thơ trong “Nhớ rừng” của Thế Lữ: Là những vần thơ đậm chất lãng mạn, dạt dào cảm xúc, rất mới về ngôn từ. Khát vọng tự do thể hiện qua: tình cảnh tù ngục, mất tự do rất đỗi thê thảm của chúa sơn lâm; nỗi căm uất cho thân phận; thể hiện sự ý thức rõ về thân phận sa cơ, bị hạ thấp, bị biến thành trò mua vui cho người đời; tâm trạng tủi nhục vì thân phận mất tự do. (Dẫn chứng và phân tích). 
 - Đoạn thơ trong “Khi con tu hú” của Tố Hữu thể hiện khát vọng tự do qua tâm trạng căm uất của một chiến sỹ cộng sản khi bị tù đày mà nghe hè về bên ngoài. Thể hiện khát vọng tự do qua cảm giác ngột ngạt, bức bối vì mất tự do. Đặc biệt, khát vọng ấy thể hiện qua khao khát tung phá, đập tan gông cùm, xiềng xích tù đày để đến với tự do. (Dẫn chứng và phân tích). 
 - Đoạn thơ trong “Nhớ rừng” của Thế Lữ là những vần thơ lãng mạn, đại diện cho khát vọng tự do, tâm sự của cả một lớp trí thức bế tắc trước thời cuộc. Trong khi đó, đoạn thơ trong “Khi con tu hú” của Tố Hữu lại là những vần thơ cách mạng đầy nhiệt huyết tuổi trẻ, đại diện cho khát vọng tranh đấu vì độc lập tự do của dân tộc - một lý tưởng cao cả của thời đại, là tiếng nói đấu tranh của những chiến sĩ cộng sản kiên trung
0,5
0,75
0,75
0,75
0,75
0,5
3. Nhận xét, đánh giá, mở rộng : 
 - Hai đoạn thơ tuy đại diện cho hai trào lưu khác nhau, cách thức thể hiện khác nhau, nhưng đều hướng đến mong muốn tự do, khao khát tự do cháy bỏng. Đây cũng chính là tâm sự chung, khát vọng chung của một dân tộc đang chìm trong đêm đen nô lệ. 
 - Có thể liên hệ đến các bài thơ khác thuộc Thơ mới và thơ ca yêu nước, cách mạng trước 1945. 
0,5
 4. Kết luận: Khẳng định lại giá trị hai đoạn thơ, hai tác phẩm và bộc lộ suy nghĩ riêng.
0,5
* Lưu ý: - Giám khảo căn cứ vào khung điểm và thực tế bài làm của HS đánh giá điểm cho phù hợp.
 - Cần trân trọng những bài làm có tính sáng tạo và phát hiện mới, thuyết phục.

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_huyen_mon_ngu_van_lop_9_truong_thc.doc
Giáo án liên quan