Đề tài Sử dụng lịch sử hóa học vào dạy học môn hóa học lớp 12 thpt

MỞ ĐẦU 9

NỘI DUNG 10

1. KHÁI NIỆM 10

1.1. Khái niệm tư liệu: 10

1.2. Tư liệu lịch sử hóa học: 10

2. TÁC DỤNG CỦA KIẾN THỨC LSHH TRONG DẠY HỌC 10

3. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG KIẾN THỨC LSHH VÀO DẠY HỌC 11

3.1 Phương pháp kể chuyện 11

3.1.1 Một số dạng chuyện kể hóa học: 11

3.1.2 Các chuyện kể hóa học có thể sử dụng trong dạy học hóa học lớp 12 11

3.2 Phương pháp trực quan: dùng tranh ảnh, hình vẽ 12

3.2.1 Tác dụng tranh ảnh, hình vẽ 12

3.2.2 Một số tiêu chuẩn của tranh ảnh, hình vẽ 12

3.2.3 Một số tranh ảnh, hình vẽ có thể sử dụng để lồng ghép LSHH vào dạy học bộ môn hóa học lớp 12 12

3.3 Phương pháp nghiên cứu 20

4. MỘT SỐ GIÁO ÁN MINH HỌA 20

4.1 GIÁO ÁN BÀI ESTE 20

4.2 GIÁO ÁN BÀI NHÔM 22

KẾT LUẬN 26

TÀI LIỆU THAM KHẢO 27

 

doc21 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 810 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Sử dụng lịch sử hóa học vào dạy học môn hóa học lớp 12 thpt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu khi kể chuyện vui hóa học: đảm bảo tính khoa học, tính nghệ thuật, tính sư phạm, tính giáo dục và thời gian hợp lý.
3.1.2 Các chuyện kể hóa học có thể sử dụng trong dạy học hóa học lớp 12
Bài
Tên chuyện kể
Este
Nguoàn goác muøi thôm hoa quả
Khaùi Nieäm Veà Xaø Phoøng Vaø Chaát Taåy Röûa Toång Hôïp
Xaø phoøng
Aminoaxit
Axit amin
Tô Toång Hôïp
Tô nilon
Moät soá hôïp chaát quan troïng cuûa KL kieàm
Lòch söû tìm ra caùch saûn xuaát soâ-ña
Nhoâm
Vöông mieän cuûa Napoleon
3.2 Phương pháp trực quan: dùng tranh ảnh, hình vẽ
- Tranh ảnh chân dung của các nhà hóa học.
- Tranh ảnh của các nguyên tố hóa học.
- Một số hình vẽ mô tả lại những nghiên cứu của các nhà bác học.
3.2.1 Tác dụng tranh ảnh, hình vẽ
- Giúp giáo viên tăng cường thông tin một cách hiệu quả.
- Giúp học sinh hiểu nhanh, chính xác.
- Tiết kiệm thời gian 
- Làm học sinh chú ý, nhớ lâu.
Một số tiêu chuẩn của tranh ảnh, hình vẽ
 Phải sáng sủa, dễ coi, đảm bảo tính thẩm mỹ.
 Thể hiện rõ ràng nội dung kiến thức cần truyền đạt.
 Giúp người học tập trung vào những chi tiết chính cần phải nghiên cứu, không quá nhiều chi tiết.
 Tỉ lệ kích thước hài hoà, cân đối.
 Màu sắc phù hợp, không quá sặc sỡ hay lòe loẹt.
 Một số tranh ảnh, hình vẽ có thể sử dụng để lồng ghép LSHH vào dạy học bộ môn hóa học lớp 12
a. Sử dụng trong bài Vật liệu Polime
Leo Hendrik Baekeland (1863–1944) – nhà hoá học phát minh ra nhựa Bakelit
năm 1939, Nylon lần đầu tiên được triển lãm tại Los Angeles bàn chân khổng lồ cao 35 feet
Năm 1709, trong nhà máy sợi, tơ tằm được qua khâu chế biến
b. Sử dụng trong bài Peptit và protein
Năm 1923, nhà hoá học Thụy Điển T. Svetbec ( T. Svedberg ), 1884 – 1971, chế tạo máy li tâm và hoàn chỉnh phương pháp lắng đọng để xác định khối lượng phân tử của protein. 
c. Sử dụng trong bài Kim loại nhóm IA
- I.Arfwedson (1792-1841), nhà bác học Thụy Điển tìm ra nguyên tố Kali
- Humphry Davy (1778-1829), nhà hóa học Anh tìm ra nguyên tố Na, K
-Hai nhà khoa học tìm ra nguyên tố Ru :
Robert Wilhelm Bunsen (1811-1899), người Anh 
Gustav Robert Kirchhoff (1824-1887), người Anh 
 Robert Wilhelm Bunsen (1811-1899), người Anh, nhà khoa học tìm ra nguyên tố Cesi
Marguerite Catherine Perey ( 1909-1975), người Pháp, nhà khoa học tìm ra Fr
d. Sử dụng trong bài Kim loại nhóm IIA
Ông bà Marie và Pie Curie 
e. Sử dụng trong bài Nhôm
Naêm 1886: Charle Martin Holl vaø Paul Louis Toussaint Héroult ñaõ ñoäc laäp nghieân cöùu thaønh coâng phöông phaùp saûn xuaát nhoâm baèng ñieän phaân.
Charles Martin Hall (USA), 
Paul Louis Toussaint Héroult (France) 
f. Sử dụng trong bài Sắt
Hemetit (Fe2O3)
Manhetit (Fe3O4)
Tacotit
Pyrit sắt FeS2
CuFeS2
g. Sử dụng trong bài Đồng
mỏ Chuquicamata ở Chilê
mỏ lộ thiên chứa các khoáng sản có đồng
mỏ El Chino ở New Mexico
3.3 Phương pháp nghiên cứu
- Giáo viên nêu đề tài nghiên cứu, phân tích cho học sinh mục đích cần đạt được, hướng dẫn tài liệu tham khảo, học sinh tự lực nghiên cứu đề tài được giao.
 Khi nghiên cứu các kiến thức LSHH giúp phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động tìm kiếm, phát hiện ra kiến thức của hoc sinh.
 Một số nội dung về LSHH mà GV có thể cho HS nghiên cứu:
	+ Tìm hiểu về lịch sử phát minh của một nguyên tố 
	+ Chuyện kể về một nhà bác học có liên quan đến nội dung bài học.
	+ Tìm hiểu sự phát triển của học thuyết khoa học
Ngoài ra, giáo viên có thể tổ chức một số hình thức dạy học như: Tổ chức câu lạc bộ hóa học, tổ chức thi đố vui, tìm hiểu về các vấn đề lịch sử hóa học, giúp cho học sinh tìm hiểu về LSHH sâu sắc hơn. 
Ví dụ:
Ở bài Nhôm, GV có thể chia lớp thành nhóm rồi giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị trong 1 tuần, sau đó sử dụng 1 tiết để HS báo cáo
	Nhóm 1. Nhôm trong tự nhiên và lịch sử điều chế, sản xuất ra nhôm.
	Nhóm 2. Tầm quan trọng của nhôm.
	Nhóm 3. Kể chuyện về nhôm.
 4. MỘT SỐ GIÁO ÁN MINH HỌA
	4.1 GIÁO ÁN BÀI ESTE
Tiết 3: ESTE
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: 
HS biết: Khái niệm, tính chất của este.
HS hiểu: Nguyên nhân este không tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp hơn axit đồng phân.
2. Kỹ năng:
Vận dụng kiến thức về liên kết hidro để giải thích nguyên nhân este không tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp hơn axit đồng phân.
II. Phương pháp:
Đàm thoại kết hợp với TNBD.
III. Chuẩn bị: 
Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn.
Hóa chất: Mẩu dầu ăn, mở động vật, dd H2SO4, dd NaOH.
Chuyện kể “Nguồn gốc mùi thơm hoa quả”
IV. Tổ chức hoạt động dạy và học: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1
Khái niệm - Danh pháp
* Cho HS viết pthh khi cho axit axetic tác dụng với ancol etylic và ancol isoamilic. 
* Cho HS biết các hợp chất tạo thành là este. Từ đó yêu cầu HS rút ra khái niệm, CTTQ.
* Từ tên gọi của các este tên, yêu cầu HS đưa ra quy tắc gọi tên. 
t0, H2SO4đăc.
I. Khái niệm - Danh pháp:
- C2H5OH + CH3COOH 
 CH3COOC2H5 + H2O
t0, H2SO4đăc.
 Etyl axetat
- CH3COOH + HO-[CH2]2-CH(CH3)2 
 CH3COO-[CH2]2-CH(CH3)2 + H2O
 Isoamyl axetat.
- Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxilic bằng nhóm OR thì ta thu được este.
- Este có CTTQ: RCOOR’. Đối với este no, đơn chức, mạch hở: CnH2nO2
- Tên của este RCOOR’: 
Tên gốc R’ + tên gốc axit RCOO (đuôi at)
Hoạt động 2
Tính chất vật lí
* Cho HS quan sát mẩu dầu thực vật, nghiên cứu SGK, từ đó rút ra tính chất vật lí của este.
*GV kể chuyện“Nguồn gốc mùi thơm hoa quả”
II. Tính chất vật lí:
- Điều kiện thường: chất lỏng hoặc rắn, hầu như không tan trong nước.
- Nhiệt độ sôi thấp hơn so với các axit và ancol tương ứng.
- Một số este có mùi đặc trưng.
Hoạt động 3
Tính chất hóa học
* Yêu cầu HS nghiên cứu SGK, từ đó rút ra tính chất hóa học của este. GV hướng dẫn để HS viết pthh.
* GV bổ sung: 
+ Phản ứng thủy phân trong môi trường kiềm là phản ứng xà phòng hóa.
+ Ngoài ra este còn có phản ứng ở gốc HC.
III. Tính chất hóa học:
- Este bị thủy phân trong môi trường axit và môi trường kiềm.
+ Thủy phân trong môi trường axit: 
CH3COOC2H5 + H2O D C2H5OH + CH3COOH 
Phản ứng này là phản ứng thuận nghịch
+ Thủy phân trong môi trường bazơ:
CH3COOC2H5 + NaOH C2H5OH+CH3COONa
Phản ứng này xảy ra một chiều.
Hoạt động 4
Điều chế
* Yêu cầu HS nêu cách điều chế este. Viết PT điều chế.
* GV bổ sung: ngoài ra còn một số este được điều chế theo PP khác.VD:
xt, t0
CH3COOH + CHCH 
 CH3COOCH=CH2
IV. Điều chế:
- Este bằng cách cho axit cacboxylic tác dụng với ancol
t0, H2SO4đăc.
RCOOH + R’OH RCOOR’ + H2O
Hoạt động 5
Ứng dụng
* Cho HS nghiên cứu SGK, từ đó rút ra các ứng dụng của este.
V. Ứng dụng:
- Xà phòng, chất giặt rữa, bánh kẹo, nước hoa . . .
Hoạt động 6
Củng cố
* HD và cho HS làm các bài tập 2, 3, 4
- Bài tập 2: ĐA: C
- Bài tập 3: ĐA: C
- Bài tập 4: ĐA: B
V. Rút kinh nghiệm:
4.2 GIÁO ÁN BÀI NHÔM
I.Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: 
Hs cần biết:
- Vị trí của nhôm trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử.
- Năng lượng ion hóa, thế điện cực chuẩn. 
- Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của nhôm.
HS hiểu : 
- Nhôm là kim loại có tính khử khá mạnh.(phản ứng với phi kim, dd axit, nước, dd kiềm, oxit kim loại ).
- Nguyên tắc và sản xuất nhôm bằng phương pháp điện phân oxit nóng chảy. 
2. Kĩ năng: Giúp HS :
- Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của nhôm.
- Thiết lập mối quan hệ tính chất và ứng dụng của nhôm
- Sử dụng và bảo quản hợp lí các đồ dùng bằng nhôm.
- Giải được bài tập : tính thành phần phần trăm khối lượng nhôm trong hỗn hợp kim loại phản ứng, một số bài tập có nội dung liên quan.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng say mê yêu khoa học, tin tưởng vào khoa học.
- Ứng dụng khoa học vào thực tiễn.
II.Chuẩn bị : 
 HS: ôn lại một số kiến thức về nhôm đã học ở lớp 9. 
 GV: chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm 
Dụng cụ: 
Sơ đồ thùng điện phân nhôm oxit phóng to.
Đèn cồn, bìa cứng, cốc sứ.
Ống nghiệm.
Hóa chất :
Bột nhôm, dây magie, bột Fe(III) oxit, dây Al, dung dịch NaOHđđ
- Hình ảnh Charle Martin Holl và Paul Louis Toussaint Hroult hai nhà bác học đã độc lập nghiên cứu thành công phương pháp sản xuất nhôm bằng điện phân.
- Chuyện kể “Vương miện của Napoléon III làm bằng gì?”
III.Phương pháp :
 Sử dụng phương pháp nêu vấn đề kết hợp với phương pháp trực quan ( thí nghiệm trên lớp).
IV. Tổ chức hoạt động dạy học: 
1 - Ổn định lớp: SS - VM
2 - Kiểm tra bài cũ: không (do tiết trước là luyện tập)
3 - Giảng bài mới :
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
HĐ1: Vào bài
Kể chuyện “Vương miện của Napoléon III làm bằng gì?”
Nhôm là nguyên tố phổ biến thứ 3 trong vỏ trái đất, nhôm và hợp kim của nhôm được sử dụng phổ biến trong các ngành kĩ thuật hiện đại (máy bay, tên lửa, tàu vũ trụ) trong xây dựng và trong đời sống hằng ngày. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu nhôm có tính chất gì mà có ứng dụng nhiều như vậy?
HĐ2: Vị trí và cấu tạo
GV yêu cầu HS nêu vị trí, viết cấu hình e, nhận xét số e ngoài cùng.
- Đọc và tóm tắt thông tin trong bài học về loại mạng tinh thể, năng lượng ion hóa, số oxi hóa. 
HĐ3: Tính chất vật lí
GV cho HS quan sát mẫu nhôm, đọc sách, từ đó các em tự rút ra tính chất vật lí như:
- màu sắc ?
- cứng hay mềm? là kim loại nặng hay nhẹ?
- Nhiệt độ nóng chảy? dẫn điện, dẫn nhiệt như thế nào?
Sau đó GV bổ sung các phần còn thiếu.
HĐ4: Tính chất hóa học 
GV chiếu cho HS xem qua bảng thế điện cực của một số cặp kim loại, xem lại cấu hình , năng lượng ion hóa, ĐÂĐ rồi dự đoán tính chất hóa học của nhôm.
- Al là kim loại có tính khử mạnh(chỉ sau kim loại kiềm và kiềm thổ).
Nhôm tham gia được phản ứng nào?
GV cho HS thực hành thí nghiệm theo nhóm, giải thích hiện tượng và rút ra kết luận.
GV lưu ý Al không tác dụng với HNO3 và H2SO4đđ, nguội.
Do ái lực với oxi rất lớn nên Al có thể khử ion kim loại trong oxit mà không nhất thiết kim loại này phải đứng sau nhôm trong dãy điện hóa (phản ứng tỏa rất nhiều nhiệt).
Hiệu ứng nhiệt của một số oxit kim loại:
Al2O3 : 1339Kcal/mol
Fe2O3 : 198,5Kcal/mol
BaO : 133,0Kcal/mol
K2O : 86,2Kcal/mol
? Al có tác dụng được với nước hay không?
? Tại sao người ta thường dùng các thùng nhôm để đựng nước?
? Tại sao 

File đính kèm:

  • docLich su hoa hoc day Hoa 12.doc
Giáo án liên quan