Đề tài Phương pháp tiến hành các thí ngiệm hoá học ở trường THCS
Trong phương pháp dạy học tích cực; Môn hoá học , sử dụng đồ dùng làm các thí nghiệm trong giờ học là phương pháp dạy học trực quan, tạo cho học sinh khả năng chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, hứng thú và hình thành thái độ trong học tập là hết sức cần thiết và có tính chất quyết định về kết quả học tập của học sinh.
ú học tập của học sinh. - Ngoài những yêu cầu trên, để nâng cao chất lượng các thí nghiệm biểu diễn ta cần chú ý những nội dung sau đây: Trong thí nghiệm nên sử dụng những hóa chất học sinh đã quen biết. Đương nhiên nếu mục đích thí nghiệm là nghiên cứu chất mới thì chất đó phải là mới đối với học sinh. Nhưng khi sử dụng các chất để rút ra những kết luận lí thuyết nào đó, tức là dùng làm tài liệu giáo khoa thì cố gắng dùng các chất quen thuộc. - Để giúp học sinh tập trung tuyệt đối vào các phản ứng hóa học diễn ra trong các dụng cụ thí nghiệm, trước khi thực hiện thí nghiệm giáo viên nên giúp học sinh tìm hiểu về các dụng cụ thí nghiệm theo các trình tự sau: + Tên của dụng cụ. + Công dụng của dụng cụ + Hình dạng bên ngoài và cấu tạo bên trong + Công dụng của từng bộ phận + Bộ phận quan trọng nhất ( tuỳ theo từng nội dung thí nghiệm) + Dụng cụ được cấu tạo và hoạt động dựa trên những nguyên lý nào. + Cách sử dụng dụng cụ Trong một số trường hợp thì cần có thể dùng hình vẽ hoặc tháo rời từng bộ phận rồi giới thiệu và lắp dụng cụ theo 1 trình tự cần thiết. Nên lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, gọn nhẹ đảm bảo tính khoa học, sư phạm, mỹ thuật. Chọn phương án thí nghiệm đơn giản, tiết kiệm , dễ thành công và đảm bảo an toàn cho học sinh. Trước khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên cần phải giải thích mục đích, yêu cầu và cách tiến hành thí nghiệm. Trong thời gian tiến hành thí nghiệm sự chú ý của học sinh vào việc quan sát các hiện tượng sảy ra như đặt các câu hỏi để học sinh chú ý theo dõi thí nghiệm và trả lời. Điều này đặc biệt chú ý ở lớp 8 vì khả năng quan sát của học sinh còn phát triển lưu ý học sinh quan sát việc thực hiện đúng đắn các thao tác thí nghiệm như: cách lấy hoá chất rắn và lỏng, cách đun , cách sử dụng đèn cồn, đặc biệt cách lắp và kiểm tra dụng cụ, . II. Thí nghiệm của học sinh. Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới: Tuy có nhiều ưu điểm nhưng do khả năng nhận thức của học sinh có hạn ( chỉ bằng thị giác và thính giác) nên thí nghiệm biểu diễn còn có những mặt hạn chế. Dù sao khi học sinh được trao dụng cụ tận tay và được thực hiện làm thí nghiệm thì việc làm quen với các dụng cụ , các chất và quá trình sẽ đầy đủ hơn. ở đây học sinh tự tay điều khiển các quá trình và làm biến đổi các chất nên có sự phối hợp giữa hoạt động, trí óc với hoạt động chân tay trong quá trình nhận thức của học sinh. Phương pháp này có khả năng phát triển tốt nhất năng lực trí tuệ của học sinh , kích thích hứng thú của học sinh đối với hoá học, vì nó rèn luyện cho học sinh nhận thức và phân tích những dấu hiệu và hiện tượng cụ thể bằng kinh nghiệm riêng của chính mình , và thu hút của học sinh vào nhận thức đối tượng . Việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm để nghiên cứu bài mới có thể thực hiện bằng 2 cách: Toàn lớp cùng làm một thí nghiệm hoặc từng nhóm những thí nghiệm khác nhau. Khi tiến hành thí nghiệm học tập theo nhóm, giáo viên cần theo dõi để các học sinh trong nhóm lần lượt được học, nếu không thì thí nghiệm của học sinh sẽ biến thành thí nghiệm biểu diễn trong đó chỉ do một số em khá phụ trách. Nếu thí nghiệm phức tạp cần có sự phân công giữa các học sinh trong nhóm. Ví dụ: Trong thí nghiệm điều chế và thử tính chất của Oxi ở lớp có thể 1 học sinh lắp dụng cụ điều chế và thu Oxi . Các học sinh khác làm các thí nghiệm đốt cháy C,S, kim loại trong Oxi . Cũng như thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm của học sinh có thể tiến hành theo phương pháp minh hoạ và nghiên cứu. Ví dụ: Để nghiên cứu tính khử của H2 ở lớp 8 có thể cho học sinh tiến hành thí nghiệm khử CuO nhờ H2 bằng 2 phương pháp trên như sau : + Phương pháp minh hoạ : Giáo viên cho biết Hiđo không những có thể hoá hợp với đơn chất Oxi của các hợp chất như các oxít. Nếu cho H2 qua CuO nung nóng nó sẽ chiếm Oxi của hợp chất này và tạo ra nước , CuO màu đen tạo ra Cu đơn chất màu đỏ. Học sinh thành lập PTHH: H2+ CuO Cu + H2O Sau đó giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm vừa được mô tả. Sau khi làm thí nghiệm, học sinh lấy những điều giáo viên trình bày được khẳng định về mặt thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu : Giáo viên đặt vấn đề : H2 có thể chiếm oxi của các oxit không ? Giáo viên hướng dẫn HS lắp dụng cụ và sử dụng các hoá chất ( đã chuẩn bị sẵn ) . Trong quá trình GV hướng dẫn HS quan sát hiện tượng sảy ra , đặc biệt quan sát của CuO trước và sau khi dẫn H2 qua CuO đun nóng (màu đen thành đỏ) đồng thời xuất hiện những giọt lỏng trên thành ống nghiệm và đáy ống nghiệm . Từ đó rút ra kết luận H2 đã chiếm oxi của CuO tạo thành nước và giải phóng kim loại Cu (màu đỏ) Học sinh viết phương trình hoá học : H2 + CuO H2 O + Cu Phương pháp nghiên cứu kích thích hoạt động tích cực của học sinh trong giờ hoá học hơn và tạo điều kiện phát triển kỹ năng làm việc độc lập . Thí nghiệm thực hành : Hình thức thí nghiệm do học sinh tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh hoạ , ôn tập , củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng , sử dụng dụng cụ và hoá chất . Rèn luyện kỹ năng và kỹ thuật tiến hành thí nghiệm hoá học . Một trong những điều kiện giúp học sinh thực hiện thành công các thí nghiệm thực hành là học sinh đã được chuẩn bị trước về mục đích của thí nghiệm , học sinh cần làm gì và làm như thế nào , giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, rút ra những kết luận đúng đắn. dưới sự hướng dẫn của giáo viên HS cần ôn lại những nội dung cần thiết trong SGK và đọc trước bài thực hành GV cần xác định nội dung và phương pháp tiến hành sao cho phù hợp với đặc điểm về nội dung và cơ sở vật chất thiết bị liên quan , phổ biến cho học sinh những việc cần chuẩn bị , dự kiến những tình huống xảy ra cần giải thích về lý thuyết . Các thí nghiệm được lựa chọn phải đơn giản ở mức độ tối đa nhưng phải rõ , dụng cụ đơn giản giá thành hạ , nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu về khoa học và sư phạm . Một giờ thực hành thường được thực hiện theo trình tự sau đây : Đầu giờ giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh , giải thích ngắn gọn cách tiến hành thí nghiệm , cách quan sát và ghi chép để làm tường trình thí nghiệm Lưu ý học sinh những qui tắc , thao tác . đặc biệt là đảm bảo an toàn trong thí nghiệm . Khi HS làm thí nghiệm , GV theo dõi và uốn nắn những sai sót khi cần thiết nhưng tránh không làm thay HS . Trong điều kiện hiện nay , do khả năng trang bị hoá chất còn hạn chế , nội dung giờ thực hành thường phải chia thành từng nhóm lớn nên cần có sự phân công việc làm rõ ràng giữa các học sinh trong nhóm , nhưng tránh không nên để HS chỉ chuyên làm 1 nhiệm vụ mà phải thay đổi trong mỗi buổi , hay giờ làm thí nghiệm . Cuối giờ thực hành mỗi HS phải hoàn thành bản tường trình thí nghiệm . Các mẫu tường trình nên đơn giản và thường làm các mục sau: Tên thí nghiệm Mô tả thí nghiệm và hình vẽ ( nếu cần) Mô tả những hiện tượng quan sát được Giải thích và kết luận viết phương trình hoá học Sau cùng GV hướng dẫn HS rữa sạch các dụng cụ thí nghiệm xắp xếp ngăn nắp các hoá chất và dụng cụ thí nghiệm vào đúng nơi qui định . Thí nghiệm ngoại khoá hoá học Trong dạy – học hoá học không những chỉ yêu cầu HS tiếp thu kiến thức cụ thể một cách vững chắc về cơ sở khoa học , mà còn yêu cầu các em từng bước có kỹ năng kỹ xảo vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, trong đời sống lao động và sản xuất . Vì vậy để đáp ứng yêu cầu trên bên cạnh các thí nghiệm trong lớp, còn có thí nghiệm ngoài lớp học (thí nghiệm ngoại khoá) Thí nghiệm ngoại khoá bao gồm ngoài lớp học thực hiện ở trường dưới hình thức các tổ ngoại khoá hoá học và thí nghiệm quan sát thực hành ở nhà. a) Thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường Bao gồm: Các thí nghiệm vui giúp HS hứng thú áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Ví dụ: + Thư viết bằng “ mực bí mật” từ dung dịch xáccarorơ ( C12H22O11) + Thư viết bằng nước cơm ( dung dịch hồ tinh bột) Các thí nghiệm nhận biết các chất như nhận biết về các loại phân hoá học , các loại len tơ lụa.. Tuy nhiên do cơ sở vật chất các trường nói chung còn hạn chế nên các thí nghiệm này ít được thực hiện Tiến hành thí nghiệm thực hiện ở nhà là một hình thức làm lập của HS,giúp các em tiếp thu 1 cách tự giác hứng thú đối với môn học . Mặt khác góp phần phát triển tư duy, rèn luyện kỷ năng thực nghiệm và tạo điều kiện thiết lập việc liên hệ giữa các hiện tượng hoá học, giữa những thuyết và định luật đã học với thực tiễn cuộc sống hàng ngày . Muốn vậy giáo viên phải hướng dẫn HS tự chế tạo 1 số dụng cụ và tự kiếm 1 số hoá chất sẵn có trong tự nhiên , gia đình và xã hội . Các hoá chất đó phải là những chất không độc, không dễ cháy, không làm hỏng quần áo . Giáo viên có thể hướng dẫn HS làm 1 số đề tài thực hành sau : Thí nghiệm 1: Lọc nước đục Yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi . Sau mỗi tuần mưa rào nước ở hồ, ao có những biểu hiện thay đổi như thế nào ? nguyên nhân ? GV hướng dẫn HS cách lọc nước đục. Có thể dùng phễu lọc qua bông hoặc vải. Ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích. Thí nghiệm 2: Độ hoà tan của không khí trong nước. Đặt cốc nước lạnh vào cạnh bếp nóng. Quan sát sự xuất hiện các bọt khí ở thành cốc. Giải thích hiện tượng. Quan sát khi nước được đun nóng trong các xoang , nồi trên xoang nồi xuất hiện ngày càng nhiều bọt khí .Hãy giải thích đó là những khí gì và tại sao chúng thoát khỏi nước dưới dạng bọt khí khi đun nóng. Thí nghiệm 3: Chứng minh không khí là 1 hỗn hợp Gắn chân cây nến vào giữa 1 đĩa con . Rót nước vào đỉa cho gần đầy đến mép. Đốt nến đồng thời đậy bằng cốc úp ngược . Lắc nhẹ cốc nhưng không nhấc cốc lên khỏi mặt nước trong đĩa , sau khi nến trong cốc tắt 1 thời gian quan sát mực nước trong cốc . Giải thích hiện tượng . Thí nghiệm 4: Cất nước Đun nước trong 1 ấm nhôm , khi nước sôi hãy để nghiêng miệng 1 chén sứ hoặc cốc thuỷ tinh phía trên vòi ấm chỗ hơi nước bay ra. Sau chừng 2 đến 3 phút trong chén đã có 1 ít nước. Nếm nước đó và có nhận xét về vị so với nước thường, ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích . Thí nghiệm 5: Dung dịch bão hoà , chưa bão hoà , độ tan . Cho 1 ít muối ăn vào cốc nước lạnh trong lọ pênixêlin, đậy n
File đính kèm:
- SKKN mot so pp tien hanh TN Hoa THCS.doc