Đề tài Phương pháp tiến hành các thí nghiệm giúp học sinh yêu thích môn Hóa học lớp 9
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
II.NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
1Thực trạng của vấn đề
2.Các giải pháp thực hiện và quá trình tổ chức tiến hành
3.Thực tế kết quả đạt được
4.Nguyên nhân thành công
5.Bài học kinh nghiệm
III.KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
từng bộ phận để giới thiệu sau đó lắp lại dụng cụ theo một trình tự. Giáo viên nên lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, gọn nhẹ, dễ tháo lắp, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm hóa chất nhưng đảm bảo dễ thành công và an toàn cho học sinh. Ngoài ra giáo viên cần giải thích mục đích yêu cầu và cách tiến hành trước khi làm thí nghiệm. Trong thời gian tiến hành thí nghiệm cần hướng sự chú ý của học sinh vào việc quan sát các hiện tượng xảy ra bằng cách đặt câu hỏi để học sinh phải theo dõi quan sát thí nghiệm để trả lời. Điều này cần thiết đặc biệt ở học sinh lớp 8 do khả năng quan sát của học sinh còn phát triển nên lưu ý học sinh quan sát việc thực hiện đúng các thao tác thí nghiệm: như cách lấy hóa chất rắn và lỏng, cách đun, cách sử dụng đèn cồn, đặc biệt cách lắp và kiểm tra dụng cụ thí nghiệm MỘT SỐ VÍ DỤ KHI TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN CỦA GIÁO VIÊN Ví dụ 1: Khi dạy phần “Tính chất hóa học của nhôm”– Bài Nhôm – Lớp 9 Thí nghiệm: Tác dụng của nhôm với oxi. Dụng cụ Hóachất: 1 lọ bột nhôm 1 đèn cồn, diêm 1 thìa lấy hóa chất,1 mảnh bìa cứng khoảng ½ tờ giấy A4 Lấy khoảng ½ thìa nhỏ bột nhôm cho vào mảnh bìa cứng. Dùng tay thuận khum tờ giấy chứa bột nhôm, lắc nhẹ cổ tay để bột nhôm rơi đều từ từ trên ngọn lửa đèn cồn. (Điều chỉnh khoảng cách tờ giấy sao cho bột nhôm rơi gần ngọn lửa nhưng không rơi vào bấc làm đèn tắt). Hỏi: Nêu hiện tượng quan sát được? Màu sắc của sản phẩm? Viết PTHH của phản ứng trên. --> HS quan sát, giải thích TN: Nhôm cháy sáng tạo chất rắn màu trắng là nhôm oxit. PTHH: 4Al + 3O2 t0 2Al2O3 Ví dụ 2: Khi dạy bài “Dãy hoạt động hóa học của kim loại” – Lớp 9 Dụng cụ Hóa chất 4 ống nghiệm trên giá gỗ 1 ống nhỏ giọt, 1 kẹp lấy hóa chất 2 cốc 100ml 2 đinh sắt, 2 lá Cu, 1dây Ag vài mẫu Na nhỏ, nước cất Các dung dịch gồm FeSO4, CuSO4, Cu(NO3)2, AgNO3, phenolphtalein Giáo viên biểu diễn trên 2 ống nghiệm cùng lúc của 1 thí nghiệm để hướng học sinh so sánh và rút ra mức độ hoạt động hóa học của Fe, Cu, Na, Ag. Thí nghiệm 1: Cho 1 đinh sắt vào 1ml dung dịch CuSO4 (Ống 1) và 1 lá đồng vào dung dịch FeSO4 (Ống 2). Hỏi: Nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích và viết PTHH của phản ứng trên. Nhận xét mức độ hoạt động hóa học của Fe so với Cu. --> HS quan sát, giải thích TN1: Ống (1) có chất rắn màu đỏ bám ngoài đinh sắt, màu xanh của dung dịch nhạt dần. Ống (2) không có gì xảy ra. PTHH: Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu Vậy Fe hoạt động hóa học mạnh hơn Cu. Xếp vị trí Fe đứng trước Cu. Thí nghiệm 2: Cho 1 lá đồng vào 1ml dung dịch AgNO3 (Ống 1) và 1 dây bạc vào dung dịch Cu(NO3)2 (Ống 2). Hỏi: Nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích và viết PTHH của phản ứng trên. Nhận xét mức độ hoạt động hóa học của Cu so với Ag. --> HS quan sát, giải thích TN2: Ống (1) có chất rắn màu xám bám ngoài lá đồng. Ống (2) không có gì xảy ra. PTHH: Cu + 2AgNO3 Cu(NO3)2 + 2Ag Vậy Cu hoạt động hóa học mạnh hơn Ag. Xếp vị trí Cu đứng trước Ag. Thí nghiệm 3: Cho mẫu Na nhỏ và 1 đinh sắt vào cốc (1) và cốc (2) riêng biệt đựng nước cất có nhỏ thêm vài giọt phenolphtalein. Hỏi: Nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích và viết PTHH của phản ứng trên. Nhận xét mức độ hoạt động hóa học của Fe so với Na. -->HS quan sát, giải thích TN3: Cốc (1) Na nóng chảy thành giọt tròn chạy lăn trên mặt nước, dung dịch có màu đỏ. Cốc (2) không có gì xảy ra. PTHH: 2Na + H2O 2NaOH + H2 Vậy Na hoạt động hóa học mạnh hơn Fe. Xếp vị trí Na đứng trước Fe. Kết luận: Qua 3 TN mức độ hoạt động của 4 kim loại sắp xếp giảm từ Na > Fe> Cu> Ag. - Lấy lọ thủy tinh chứa ½ nước cất, dùng thìa lấy hóa chất. Hơ môi trên ngọn lửa đèn cồn đến khi lưu huỳnh bắt cháy. Yêu cầu học sinh quan sát và nhận xét màu ngọn lửa. - Luồn nhanh môi vào lọ thủy tinh đựng nước, đậy miệng lọ bằng nút cao su để chặn khí SO2 không bay ra ngoài ( do khí SO2 mùi hắc, độc , gây ho, khó thở). --> HS quan sát, nhận xét TN2: Khi đốt nóng, lưu huỳnh nóng chảy và cháy được với ngọn lửa màu xanh nhạt. Ví dụ 4: Khi dạy phần “Tính chất hóa học của axetilen” – Bài Axetilen – Lớp 9 Dụng cụ Hóa chất 1 ống nhỏ giọt có gắn nút cao su 1 ống nghiệm có nhánh 1 ống nhỏ giọt,1 giá sắt 1 ống nghiệm,1 kẹp lấy hóa chất 1 ống thủy tinh vót nhọn1 ống thủy tinh chữ L Chén sứ có vài mẫu nhỏ đất đèn ngâm trong dầu hỏa Nước cất Dung dịch brom Giáo viên tiến hành thí nghiệm thu khí axetilen xong nên dẫn khí phản ứng với dung dịch brom trước, sau đó đốt khí sau để tránh tạo hỗn hợp nổ khi đốt khí axetilen, khí cháy không có muội than do đất đèn ngâm trong dầu hỏa nên đảm bảo an toàn cho học sinh đồng thời tiết kiệm được hóa chất do không phải thu khí một lần nữa. Thí nghiệm 1: Thu khí axetilen và dẫn trực tiếp vào dung dịch brom màu da cam. Dùng ống nhỏ giọt bơm đầy nước cất có nút cao su đậy kín vào miệng ống nghiệm có nhánh. Nhỏ từ từ từng giọt nuớc vào ống nghiệm có nhánh đã chứa sẵn vài mẫu đất đèn. Dẫn khí sinh ra từ nhánh gắn ống thủy tinh L trực tiếp vào ống nghiệm chứa sẵn 1ml dung dịch brom màu da cam. Hỏi: Nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích và viết PTHH của phản ứng trên. --> HS quan sát, nhận xét TN1: Khí axetilen thu được không màu, không mùi đã làm mất màu dung dịch brom. PTHH: C2H2 + 2Br2 C2H2Br4 Thí nghiệm 2: Đốt khí axetilen trong không khí Dẫn khí axetilen của thí nghiệm 1 qua ống thủy tinh vuốt nhọn rồi đốt cháy. Hỏi: Nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích và viết PTHH của phản ứng trên. --> HS quan sát, nhận xét TN2: Khí axetilen cháy trong không khí với ngọn lửa sáng, tỏa nhiều nhiệt. PTHH: 2C2H2 + 5O2 t0 4CO2 + 2H2O b/.Thí nghiệm của học sinh: Tùy theo mục đích sử dụng thí nghiệm trong quá trình học tập (để nghiên cứu bài mới hoặc để củng cố hoặc kiểm tra kiến thức, kĩ năng kĩ xảo) mà thí nghiệm của học sinh được chia thành các dạng khác nhau: - Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới. - Thí nghiệm thực hành. - Thí nghiệm ngoại khóa. Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới: Tuy có nhiều ưu điểm nhưng do khả năng nhận thức của học sinh có hạn ( chỉ bằng thị giác và thính giác) nên thí nghiệm biểu diễn còn những mặt hạn chế. Dù sao khi học sinh được trao dụng cụ tận tay và được thực hiện làm thí nghiệm thì việc làm quen với các dụng cụ, hóa chất và quá trình thực hành sẽ đầy đủ hơn. Ở đây học sinh tự tay điều khiển các quá trình và làm biến đổi các chất do đó có sự phối hợp giữa hoạt động trí óc với hoạt động chân tay trong quá trình nhận thức. Phương pháp này phát triển tốt nhất năng lực trí tuệ, kích thích hứng thú học bộ môn của học sinh vì giúp học sinh phân tích dấu hiệu, hiện tượng cụ thể bằng kinh nghiệm riêng của chính mình, thu hút học sinh nhận thức đối tượng nghiên cứu. Việc tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm nghiên cứu bài mới có thể thực hiện bằng 2 cách: Toàn lớp cùng làm một thí nghiệm hoặc từng nhóm những thí nghiệm khác nhau. Khi tiến hành thí nghiệm theo nhóm, giáo viên cần theo dõi để giúp các học sinh trong nhóm lần lượt được học, nếu không thì thí nghiệm theo nhóm sẽ biến thành thí nghiệm biểu diễn trong đó chỉ có vài em khá phụ trách. Nếu thí nghiệm phức tạp cần có sự phân công giữa các học sinh trong nhóm. Tiếp theo giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm vừa được mô tả. Sau khi làm xong thí nghiệm, học sinh khẳng định về mặt thực nghiệm trên cơ sở những điều giáo viên đã trình bày. Phương pháp nghiên cứu kích thích học sinh hoạt động tích cực trong giờ học Hóa học và phát triển kĩ năng làm việc độc lập. Thí nghiệm thực hành: Hình thức thí nghiệm do học sinh tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh họa, ôn tập, củng cố kiến thức đã học, được rèn luyện thao tác kĩ năng kĩ thuật tiến hành thí nghiệm và cách sử dụng dụng cụ - hóa chất và kĩ năng trực quan giải thích các hiện tượng thí nghiệm. Một trong những yếu tố giúp học sinh thực hiện thành công các thí nghiệm thực hành là học sinh đã được chuẩn bị trước về mục đích của thí nghiệm, đọc trước cách tiến hành nội dung thí nghiệm ở SGK, quan sát giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm và rút ra những kết luận đúng đắn. Giáo viên cần xác định nội dung và phương pháp tiến hành sao cho phù hợp cơ sở vật chất thiết bị liên quan, phổ biến cho học sinh những việc cần chuẩn bị và phải dự kiến những tình huống xảy ra cần giải thích về mặt lí thuyết. Các thí nghiệm thực hành có dụng cụ đơn giản, giá thành hạ, thí nghiệm dễ làm dễ thành công nhưng phải rõ và đảm bảo các yêu cầu về khoa học sư phạm. Một giờ thực hành thường theo trình tự sau: - Đầu giờ giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, nêu mục đích tiến hành và lưu ý hướng dẫn những qui tắc, thao tác với dụng cụ, hóa chất cần đảm bảo an toàn trong khi thí nghiệm. - Học sinh tiến hành thí nghiệm. Trong điều kiện hiện nay, do khả năng trang bị cơ sở vật chất còn hạn chế nên thường thực hành theo nhóm lớn (từ 6-10em). Giáo viên nên gợi ý phân công nhiệm vụ rõ ràng trong nhóm tránh không để HS chuyên làm 1 nhiệm vụ mà phải thay đổi trong mỗi buổi thực hành hoặc chỉ có 1 vài HS khá tiến hành thí nghiệm. Bên cạnh giáo viên phải thường xuyên theo dõi và uốn nắn kịp thời các sai sót của học sinh khi cần thiết nhưng tuyệt đối không được làm thay HS. - Mỗi HS phải hoàn thành bài tường trình theo mẫu qui định sau khi thực hành xong thí nghiệm. - Cuối giờ các nhóm thu dọn hóa chất và rửa dụng cụ, sắp xếp ngăn nắp. Các mẫu tường trình nên đơn giản, phải có sự thống nhất về yêu cầu và nội dung trả lời của các giáo viên dạy cùng khối: Trọng tâm thường là: Tên thí nghiệm: + Nêu cách làm + Hiện tượng quan sát được, giải thích + Viết PTHH. Thí nghiệm ngoại khóa: Trong dạy học bộ môn Hóa học không những yêu cầu học sinh tiếp thu kiến thức cơ bản vững chắc về cơ sở khoa học mà còn yêu cầu học sinh từng bước có kĩ năng kĩ xảo vận dụng kiến thức đã học giải thích các hiện tượng xảy ra trong đời sống hàng ngày, trong lao động và sản xuất. Để đáp ứng yêu cầu trên ngoài việc thực hiện các thí nghiệm trên lớp giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh tiến hành các thí nghiệm ngoại khóa (thí nghiệm ngoài lớp học) nhằm giúp học sinh thích học, hứng thú học bộ môn và rèn luyện kĩ
File đính kèm:
- SKKN PP tien hanh cac thi nghiem giup HS yeu thich môn hoa hoc9 THCS.doc