Đề tài Nâng cao kĩ năng viết công thức hoá học cho học sinh lớp 8 vùng đặc biệt khó khăn
Học sinh lứa tuổi THCS là lứa tuổi còn hiếu động, ham chơi, chưa ý thức thực sự và thấy được tầm quan trọng của việc học tập. Đặc biệt, đối với học sinh ở các vùng đặc biệt khó khăn thì mức độ nhận thức của các em còn rất nhiều hạn chế trong khi việc học của các em rất ít được gia đình quan tâm. Các em hầu như không học bài và làm bài ở nhà.
ó thể sử dụng được giúp học sinh nhơ hoá trị. Có thể sử dụng bảng SGK trang 42, 43 như đã đề cập ở mục 1 phần I.1 cơ sở lí luận. Có thể sử dụng bài ca hoá trị bằng việc yêu cầu học sinh học thuộc bài ca hoá trị. Các hợp chất hoá học Oxit, Axit, Bazơ. Muối. Học sinh nắm được các khái niệm Oxit, Axit, Bazơ, Muối và công thức dạng chung, phân loại. Oxit: - Định nghĩa: Oxit là hợp chất của 2 nguyên tố trong đó có một nguyên tố là Oxi - Công thức chung: MxOy. - Phân loại: 2 loại: Oxit axit (Oxit phi kim) oxit này khi hoá hợp với nước tạo thành axit tương ứng. Ví dụ: SO2, P2O5. Oxit bazơ (Oxit kim loại) oxit này khi hoá hợp với nước tạo thành bazơ tương ứng. Ví dụ: CaO, Na2O, CuO Axit: - Định nghĩa: Phân tử axit gồm một hay nhiều nguyên tử H liên kết với gốc axit các nguyên tử H này có thể thay thế bởi các nguyên tử kim loại để tạo thành muối. - Công thức chung: HxA - Phân loại: Axit có nhiều oxi và axit có ít oxi Bazơ: - Định nghĩa: Phân tử bazơ gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hiđroxit (–OH) - Công thức chung: M(OH)x - Phân loại: Muối: - Định nghĩa: Phân tử muối gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc axit. - Công thức chung: MxAy - Phân loại: + Muối trung hoà: Muối trung hoà là muối trong gốc axit không có nguyên tử hiđro có thể thay thể bằng nguyên tử kim loại. Ví dụ: Na2CO3, Na2SO3, CaCO3, + Muối axit: Là muối trong đó gốc axit còn có nguyên tử H chưa được thay thế bằng nguyên tử kim loại. Ví dụ: NaHCO3, NaHSO4, Ca(HCO3)2, Phải được rèn luyện uấn nắn thường xuyên. Trong quá trình học tập học sinh bộc lộ dần những sai sót như viết xấu, viết không đúng kí hiệu hoá học, kích thước, sai quy tắc hoá trị, Giáo viên chú ý sửa sai cho học sinh và khắc sâu kiến thức. Các dạng bài tập về viết CTHH phải được rèn luyện thường xuyên. Giải quyết có chọn lọc các bài tập sách giáo khóa và sách bài tập. Tại sao nói phải giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa một cách có chọn lọc? Như đã đề cập ở phần lí do chọn đề tài thì nếu các bài tập không được giải tại lớp thí đồng nghĩa với việc không có bài tập nào được giải ở nhà. Thông thường 45 phút lên lớp các thầy cô chỉ dành khoảng 10 - 15 phút cho kiểm tra bài cũ và chữa các bài tập trong khi số lượng bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập lại nhiều không thể giaỉ quyết gọn trong vòng 15 phút với học sinh vùng đặc biết khó khăn. Vì vậy việc chọn lọc các bài tập để chữa cho HS liên hệ hiểu được kiến thức trong tâm là một vấn đề khó nhưng lại nên áp dụng linh hoạt. Các bài tập thường được chọn là các bài tập có liên quan đế công thức hoá học như: Dạng bài lập công thức hoá học. Dạng bài hoàn thành phương trình hoá học. Dạng bài tính theo công thức hoá học Dạng bài tính theo phương trình hoá học Dạng bài phân loại, xác đinh công thức Oxit, Axit, Bazơ, Muối Một số bài tập định lượng. 7. Một số bài tập ôn tập nhằm hoàn thiện kĩ năng viết công thức hoá học. I. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN. Câu 1: Cho công thức hóa học CaHCO3 điều khẳng định nào sau đay là đúng: A, CaHCO3 là axit vì được cấu tạo bởi nguyên tố H và gốc axit CO3 B, CaHCO3 là muối axit vì được cấu tạo bởi nguyên tố Kim loại và gốc axít có chưa hidro (HCO3) C, CaHCO3 là Muối vì được cấu tạo bởi nguyên tố Kim loại và gốc axít HCO3 Câu 2: HCl, NaCl, NaOH có tên gọi nào sau đây là đúng. A, Axit clo hiđric, Muối natri clorua, Bazo Natri hiđroxit. B, Axit Clorua, Muối natri clorua, Bazo Natri hiđroxit. C, Bazo clo hiđric, Muối natri clorua, Axit Natri hiđroxit. D, Muối natri clorua, Bazo Natri hiđroxit, Axit clo hiđric Câu 3: Công thức hóa học của nước là: A. H2O2 B. HO8 C. H2O D. HO2 Câu 4: Các cặp chất sau đâu là muối axit: A. NaCl, NaHCO3, B. NaHSO4, K2SO4, C. CaSO4, Na2SO4, D. NaHCO3, KHSO4 Câu 5: Chọn cặp bazo. A. Cu(OH)2, KOH B. NaHSO4, K2SO4, C. NaCl, NaOH, D, HCl, NaOH II. TỰ LUẬN. Câu 1: Lập công thức hóa học của hợp chất gồm: a, Ca và HSO4 b, Ca và SO4 c, Al và HSO4 d, Al và HPO4 e, H và ClO f. H và nhóm OH g, Fe II và nhóm OH g, Fe III và nhóm OH g, Fe II và nhóm PO4. Câu 2: (2 điểm) Hoàn thành phương trình phản ứng sau: 1. H2O + P2O5 ----> .. 2. H2O + Na2O ---> ...... 3. H2O + Na -----> .. 4. CuO + H2 -----> . Câu 3: ( 3 điểm) Phân loại và gọi tên các hợp chất và nhóm nguyên tử sau: tt Công thức Gọi tên Phân loại hợp chất và nhóm nguyên tử Axit Bazơ Muối Oxit Gốc axit 1 HCl 2 KOH 3 SO3 4 =SO3 5 Na2SO3 6 H2SO4 Câu 4: Hoàn thành bảng sau: (tương tự như ví dụ) TT Công thức Tên gọi Thuộc loại (Đánh dấu x) Axit Bazo Muối Oxit Gốc axit VD1 HCl Axit Clohiđric X VD2 Na2SO4 Natri sunfat X 1 H2S 2 NaOH 3 NaCl 4 HBr 5 Ca(OH)2 6 H2SO4 7 H2SO3 8 KOH 9 Al(OH)3 10 =SO3 11 SO3 12 HNO3 13 H2CO3 14 Mg(NO2)2 15 H3PO4 16 CaHPO4 17 Ca(H2PO4)2 18 Fe(NO3)2 19 Fe(OH)3 20 Fe(OH)2 Câu 5: (2 điểm) Cho 2,3 g Natri (Na) vào nước thu được 100 ml dung dịch Natri hiđroxit (NaOH). a, Viết phương trình phản ứng. b, Tính nồng độ mol của dung dịch thu được. c. Tính thể tích khí thu được (ở đktc) Câu 6: Hoàn thành phương trình phản ứng hóa học sau: a, H2O + K -----> .................. + H2 b, H2O + CaO -----> .................. c, H2O + ............. -----> H2SO4 d, H2 + CuO ------> .............................................. Câu 7: Khử 48 gam đồng II oxit (CuO) bằng khí hiđro. Hãy: a, Tính số gam đồng kim loại thu được. b, Tình thể tích khí Hiđro (đktc) cần dùng. Câu 8: Hoàn thành dãy chuyển hoá sau: HCl (1) H2 (2) H2O (3) O2 (4) CO (5) CO2 (6) H2CO3 I.3 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: Xuất phát từ thực tiễn của nhà trường nói chung và của môn hoá học 8 nói riêng. Đề tài “Nâng cao kĩ năng viết công thức hóa học cho học sinh lớp 8 vùng đặc biệt khó khăn.” Đóng vai trò quan trong trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn hoá học trường THCS Mường Thín bởi vì: Nếu không viết được công thức hoá học thí chắc chắn không viết được phương trình hoá học, không giải được bài tập định lượng cũng như định tính, HS bị mất gốc kèm theo chán nản mất hứng thú trong học tập. Mặt khác chất lượng giảng dạy môn hoá học những năm qua của nhà trường còn thấp cho nên cần thiết phải áp dụng đề tài trong giảng dạy. II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU II.1 KHÁI QUÁT PHẠM VI. Phạm vi nghiên cứu của đề tài hợp lí, phù hợp với điều kiện và kinh phí, đồng thời thiết thực với đối tượng nghiên cứu. II.2. THỨC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Là một đề tài mới mẻ chưa có người nghiên cứu trong nhà trường khả năng áp dụng của đề tài trong nhà trường trong các năm tiếp theo có khả quan cao. Qua thực nghiệm sư phạm trong nhà trường năm học 2010-2011 đã thu được kết quả khá tốt. Quá trính áp dụng đề tài vào nhà trường cần có bổ sung hoàn thiện. II.3. NGUYÊN NHÂN CỦA THỨC TRẠNG. Đề tài nghiên cứu thiết thực với thực tiễn của nhà trường đặc biệt đối với môn hoá học lớp 8, góp phấn cải tạo đối tượng nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài gặp nhiều kho khăn như: Kinh nghiệm nghiên cứu đề tài cua tôi cũng như của các đồng nghiệp trong nhà trường còn non kém. Kinh phí nghiên cứu là do kinh phí của cá nhân III. BIỆN PHÁP GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. III.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP. Xuất phát tư thực tiễn nhà trường, và phạm vi đối tượng nghiên cứu, đặc thù môn hoá học lớp 8 là cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp. III.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU. Thu thập xử lí thông tin lí luận: Tìm hiểu thông tin về đối tượng học sinh lớp 8 trương THCS Mường Thín về đặc điểm tính cách của học sinh, hoàn cảnh gia đình, tâm lí học lứa tuổi Thu thập xử lí tài liệu thực tiễn: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến phạm vi nghiên cứu như sách giáo viên hoá 8, sách bài tập hoá 8, sgk hoá 8, chuẩn kiến thức kĩ năng, phân phối chương trình hoá 8, các đề kiểm tra qua nhiều năm thu thập xử lí thông tin, gạt bỏ các thông tin không cần thiết cho đề tài. III.3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN. IV. KẾT QUẢ. Lớp KS đầu năm Học kì I Học kì II Ghi chú Yếu kém TB Khá giỏi Yếu kém TB Khá giỏi Yếu kém TB Khá giỏi 8A1 Sô lượng 30 0 0 12 10 8 6 7 17 % 8A2 Sô lượng 25 0 0 11 7 7 8 4 13 % Tổng % 100 0 0 42 31 27 25 20 55 C. KẾT LUẬN I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Qua thời gian nghiên cứu vận dụng đưa đề tài vào thực nghiệm tôi thấy: + Hoàn toàn có thể đưa đề tài vào áp dụng trong nhà trường + Đề tài có khả năng phát huy rất tốt năng lực tư duy độc lập của học sinh, làm cho không khí học tập của học sinh hào hứng và sôi nổi hơn. Các em đã tích cực tham gia vào các hoạt động tìm kiếm kiến thức chủ động sáng tạo; Kiến thức và kĩ năng của các em được củng cố một cách vững chắc, kết quả học tập của học sinh không ngừng được nâng cao. Học sinh đã thực sự chủ động và không còn gượng ép, các em đã biết tự lĩnh hội tri thức. Với tình hình giáo viên hiện nay đang ngày một nâng cao chất lượng, đòi hỏi người giáo viên phải có vốn kiến thức sâu rộng và vững chắc, đồng thời phải tìm cho mình phương pháp dạy học phù hợp với bộ môn và tình hình học sinh nơi mình công tác. Bởi vì, phương pháp dạy không phù hợp làm cho học sinh khó tiếp nhận kiến thức hoặc làm cho học sinh không hứng thú với bộ môn. Theo tôi, học sinh muốn học giỏi môn hóa học thì phải có lòng yêu mến môn học, mà lòng yêu mến đó của học sinh được xây dựng từ giáo viên thông qua việc truyền thụ kiến thức, các em cần có được vốn kiến thức cơ bản mang tính nguồn cội. Do vậy, “Nâng cao kĩ năng viết công thức hóa học cho học sinh lớp 8 vùng đặc biệt khó khăn.” có vai trò rất quan trọng trong việc lĩnh hội kiến thức mới tiếp theo của học sinh trong môn hóa học. Điều này giải quyết mối quan hệ “nguồn cội” - Viết được công thức hoá học đúng là “cái gốc”, viết được phương trình hoá học và làm được bài tập định lượng và định tính... là giải quyết được “cái ngọn”. Đề tài này nghiên cứu giải quyết cái gốc. Như vậy sẽ tạo tiền đề cho học sinh có được các bước nhẩy tiếp theo, đặc biệt là đối với học sinh lớp 8
File đính kèm:
- de tai sang kien kinh nghiem(1).doc