Đề tài Một vài phương pháp giải bài tập Di truyền học quần thể Sinh học 12

Phần I : Lí do chọn đề tài .

 Trong chương trình sinh học 12 phần bài tập quần thể là rất khó đối với học sinh. Vì trong chương trình chỉ trang bị lí thuyết, không có tiết rèn luyện bài tập, ngay cả trong sách bài tập sinh học 12 dạng toán quần thể tự phối cũng như quần thể giao phối không có một bài tập nào.

 Mà trong những năm gần đây,phần toán quần thể Bộ giáo dục Đào tạo thường hay ra đề thi tốt nghiệp, thi đại học, thi học sinh giỏi . do đó học sinh rất dễ gặp khó khăn, lúng túng khi gặp những bài tập này, đặc biệt đối với học sinh các trường THPT ở vùng sâu, vùng xa, phần lớn học sinh phần lớn học sinh có lực trùng bình yếu thì việc giáo viên hướng dẫn giải bài tạo vô cùng vất vả nhưng hiệu quả đạt được không cao. Nhiều học sinh vận dụng lý thuyết để giải bài tập một cách mơ hồ, lúng túng, không cơ sở khoa học. Để làm rõ những điểm cần lưu ý trong quá trình giải bài tập, học sinh yên tâm, tự tin hơn trong quá trình làm bài, tôi mạnh dạn đưa ra một số phương pháp về giải phần bài tập quần thể tự phối và quần thể giao phối cho học sinh yếu và học sinh trung bình ở trường THPT . Mặc dù đã có nhiều cố gắng song chắc chắn có nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý chân thành của các bạn đồng nghiệp.

 Phần II – Nội dung.

 A. Quần thể tự phối.

 1. Cơ sở khoa học : Phần bài tập quần thể tự phố là dạng bài tập hoàn toàn mới, đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ cơ sở khoa học của nó để vận dụng vào giải bài tập. Trong khi đó học sinh ở trường vùng sâu, vùng xa nhận thức về lí thuyết chưa vững, chính vì vậy phải có một số phương pháp để giải bài tập này cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, vận dụng và phát huy được khả năng độc lập suy nghĩ của mình trong quá trình học tập.

 

doc7 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một vài phương pháp giải bài tập Di truyền học quần thể Sinh học 12, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát huy được khả năng độc lập suy nghĩ của mình trong quá trình học tập.
	2. Nội dung cụ thể :
	2.1. Kinh nghiệm giải bài tập tự phối.
	* Để giải được bài tập phần này yêu cầu học sinh phải nắm vững lí thuyết, khái niệm quần thể tự phối, quần thể giao phối, thể đồng hợp trội, thể đồng hợp lặn, thể dị hợp, kiểu gen, kiểu hình, alen, kiến thức di truyền.
	* Vận dụng lí thuyết trên để giải một số bài tập về quần tự phối.
	2.2. Các phương pháp giải.
	Nếu gọi x là thể đồng hợp trội (AA).
	Nếu gọi y là thể dị hợp (Aa)
	Nếu gọi z là thể đồng hợp lặn (aa)
	Gọi n là số thế hệ tự phối 
	Cấu trúc di truyền của quần thể có dạng :
	 xAA: yAa : zaa ( với x + y + z = 1 )
	a) Dạng thứ I : Quần thể ban đầu chỉ có một kiểu gen :
	* Nếu quần thể ban đầu chỉ có một kiểu gen thì có 3 loại.
	- Loại kiểu gen AA : Khi tự thụ phấn cho ra dòng thuần chủng trội
	- Loại kiểu gen aa : Khi tự thụ phấn cho ra dòng thuần chủng lặn.
	- Loại kiểu gen Aa :
	+ Nếu quần thể tự phối ban đầu chỉ có một kiểu gen dị hợp thì : 	
	Tỉ lệ dị hợp = 
	Tỉ lệ đồng hợp = 1 - 
	n: là số thế hệ tự phối
	VD1 : Ở một quần thể thực vật tại thế hệ P0 có 100% thể dị hợp về kiểu gen Aa nếu bắt buộc tự tự tụ qua 3 thế hệ thì có tỉ lệ dị hợp và thể đồng hợp là bao nhiêu. 
Giải 
	Áp dụng công thức : 	Tỉ lệ dị hợp là 
	Tỉ lệ đồng hợp là : 1 - 
	Vậy tỉ lệ thể dị hợp, đồng hợp, ở các thế hệ theo bảng sau:
 Tỉ lệ
Thế hệ 
Tỉ lệ % thể đồng hợp (Aa)
Tỉ lệ % thể dị hợp (AA+aa)
P0
.100% = 100%
%
P1
.100% = 50%
.100% = 50%
P2
.100%= 25%
.100% = 75%
P3
.100% = 12,5%
.100% = 87,5%
	b) Dạng thứ 2 : 
	Nếu quần thể ban đầu có kiểu gen AA và Aa hoặc AA; Aa, aa hoặc Aa và aa thì ta đưa về dạng tổng quát:
	xAA : yAa : zaa = 1 nếu tự phôi qua n thế hệ thì :
	thể dị hợp (Aa) = 
	Thể đồng hợp trội (AA)= x + 
	Thể đồng hợp lăn (aa) = z + 
	VD1 : Một quần thể thực vật có số lượng cá thể với tỉ lệ đồng hợp trội (AA) . Chiếm 50%, tỉ lệ dị hợp (Aa) chiếm 50%. Nếu cho tự thụ qua 3 thế hệ thì tỉ lệ dị hợp trội, đồng hợp trội, và thể đồng hợp lặn là bao nhiêu %.
GIẢI 
- Tỉ lệ dị hợp Aa = 
- Tỉ lệ đồng hợp trội AA = x + y - + = 71,75%
- Tỉ lệ đồng hợp lặn aa = z + y - + = 21,875%
VD 2 : Một quần thể thể động vật có 70% là thể dị hợp ( Aa), 20% là thể đồng hợp lặn (aa) nếu cho tự phụ phấn qua 5 lớp thế hệ thì tỉ lệ % thể động hợp trội, thể dị hợp, đồng hợp lặn là bao nhiêu %.
GIẢI 
- Tỉ lệ thể đồng hợp trội AA = x+
- Tỉ lệ dị hợp Aa = 
- Tỉ lệ thể dị hợp aa = z + + 63,90625%
VD3: Một quần thể thực vật ở thế hệ ban đầu có 25% kiểu gen AA,50% kiểu gen AA, 50% kiểu gen Aa, 25% kiểu gen lặn aa nếu cho tự thụ phấn bắt buộc qua 3 thế hệ thì tỉ lệ thể dị hợp, thể đồng hợp trội, đồng hợp lặn là bao nhiêu %.
Giải 
- Tỉ lệ thể dị hợp Aa = 
- Tỉ lệ thể đồng hợp trội AA = 25% + = 46,875%
- Tỉ lệ thể đồng hợp lặn aa = 25% + 
B. Dạng bài tập giao phối tự do ngẫu nhiên.
I. Cơ sở khoa học.
	Dạng này trong sách giáo khoa sinh học 12 và bài tập sinh học 12 hoàn toàn không có công thức hay 1 bài tập nào và trong tiết phân phối chương trình cũng không có 1 tiết nào dùng để luyện tập giải dạng bài tập này. Mà trong những năm gần đây, khi thi tốt nghiệp, hay thi đại học Bộ giáo dục đều cho ra bài tập phần này, mà đối với học sinh ở trường THPT ở vùng sâu, vùng xa của chúng tôi đa phần là học sinh yếu, chính vì thế việc giáo viên hướng dẫn giải bài tập dạng này thường gặp khó khăn mà hiệu quả lại không cao, vì vậy phải có phương pháp để giải bài tập dạng này cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng và phát huy được khả năng tự lực độc lập tư duy sáng tạo của mình trong lĩnh hội tri thức.
	II. Nội dung cụ thể .
	1.Kinh nghiệm giảng dạy phần bài tập quần thể giao phối đối với loại bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững các khái niệm quần thể tự phối, quần thể giao phối đặc trưng về mặt di truyền của quần thể, định luật Hacđi - Vanbéc, phương pháp chứng minh định luật, các kiến thức di truyền học.
	2. Các phương pháp giải.
	* Một số quy ước .
	Gọi P là tần số của alen A 
	với p+q = 1 (PA + qa)2 = 1.
	Gọi q là tần số của alen a. 
	Ở một quần thể giao phối khi ở trạng thái cân bằng di truyền thì phù hợp với công thức : P2Aa: q2aa = 1.
	Gọi N là tổng số cá thể trong quần thể .
	Gọi D là tỉ lệ số cá thể đồng hợp trội : AA 
	Gọi H là tỉ lệ số cá thể đồng hợp lặn : aa 
	Gọi R là tỉ lệ số cá thể dị hợp 	: Aa
2.1 Dạng thứ 1 : Cách tính tần số của các alen trong quần thể :
	* Để tính tần số alen trong quần thể khi biết được tỉ lệ kiểu hình và tỉ lệ kiểu gen ở dạng số lớn ta nên đưa về dạng tỉ lệ phần trăm hoặc ở dạng thập phân để dễ tính và áp dụng công thức tổng quát : P2 AA : 2pqAa = 1
	Cách tính tần số p,q : 	p = 
	q = 
	a) Hai alen nằm trên NST thường
	a.1 Trội hoàn toàn:
	Thí dụ A là trội hoàn toàn so với a.
	Nếu hai alen là trội hoàn toàn thì những cá thể có kiểu gen đồng hợp AA hay dị hợp Aa đều có kiểu hình trội. Như vậy không thể tính được số cá thể trội có kiểu gen là AA hay Aa. Mà chỉ có thể mang tính trạng lặn mới biết chắc chắn kiểu gen là aa do đó căn cứ trên các cá thể man tính trạng lặn để tính tần số của gen.
	Nếu quần thể có sự cân bằng kiểu gen thì.
	Tần số của kiểu gen aa là q2 	q = p = 1-q.
	VD. Trong một quần thể thực vật khi cân bằng di truyền có 20.000 cây trong đó có 450 cây thân thấp. Biết A quy định cây cao, a quy định cây thấp. Hãy xác định tần số tương đối của các alen.
Bài giải 
Lúa thân thấp có kiểu gen là aa = x 100% = 0,0225.
Vậy q2(aa) = 0,0225 q(a) = = 0,15
 P(A) = 1-0,15 = 0,85.
	a.2 Trội không hoàn toàn :
	Dạng này chỉ cần biết tỉ lệ kiểu hình thì ta biết được tỉ lệ kiểu gen, khi tính tần số ta áp dụng công thức trên.
	VD : Ở bò, kiểu gen AA quy định bò lông đen, aa quy định bò lông trắng, Aa quy định bò lông lang trắng đen.
	Một quần thể bò gồm có 108 con lông đen, 48 con lông trắng, 144 con lông lang trắng đen. Tính tần số của các alen A và a của quần thể bò nói trên.
Giải 
Cấu trúc di truyền của quần thể bò là :
P : 108 AA : 144Aa : 48 aa= 300 
 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa= 1.
Áp dụng công thức P(A) = 
	q(a) = 
	b. Hai alen nằm trên NST giới tính.
	b.1 Trội lặn hoàn toàn.
	* Ở đa số các loài động vật con đực đều là tao tử chỉ mang một alen trên NST X là đã biểu hiện thành tính trạng do đó chỉ cần căn cứ trên số cá thể, cái trong quần thể để tính tần số của các gen (với điều kiện tần số của các alen ở 2 giới đực cái như nhau ).
	VD : Ở ruồi giấm gen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với a quy định mắt trắng, gen chỉ liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y . Một quần thể ruồi giấm có : 250 con ruồi đực mắt trắng, 250 con con đực mắt đỏ, 250 con cái mắt đỏ thuần chủng, 250 con cái mắt đỏ dị hợp tìm tần số alen của quần thể trên.
Giải
	Theo giả thiết ta có :
	- 250 con đực mắt trắng có kiểu gen Xa Y có 250alen Xa 
	- 250 con cái mắt đỏ dị hợp có kiểu gen AAXa có 250 alen XA
	và 250 alen Xz
	- 250 con đực mắt đỏ có kiểu gen XAY có 250 alen XA
	-250 con cái mắt đỏ thuần chủng có kiểu gen XA XA có 500 alen XA
	Vậy tổng số alen của quần thể là : 500alen Xa +1000alen XA =1500
	Tần số alen a của quần thể là : 500/1500 = 0,03 
	Tần số alen A của quần thể là : 1000/1500 = 0,67.
	b.2 Trội không hoàn toàn.
	Dạng này thường có nhiều kiểu gen và kiểu hình vì một số gen chỉ liên kết trên NST giới tính X không có alen trên Y nên con đực chỉ cần một alen đã biểu hiện thành kiểu hình.
	VD : Ở loài mèo nhà, cặp gen D,d quy định màu lông nằm t rên nhiễm sắc thể giới tính X (DD : lông đen; dd; lông vàng;Dd : tham thể ). Trong một quần thể mèo ở luôn Đôn người ghi được số liệu về các kiểu hình như sau:
Loại
Đen
Vàng
Tham thể
Tổng số
Mèo đực 
311
42
0
353
Mèo cái 
277
7
54
338
	Tính tần số alen trong điều kiện cân bằng 
Giải 
Quy ước gen :	 XDXD: Lông đen
	Mèo đực XDY : Lômg đen 	Mèo cái XDXd : Tam thể
	 XdY : Lông vàng 	 XdXd : Lông vàng
	Gọi p là tần số của alen D,q là tần số của alen d :
 	p = 2 x Số mèo cái đen + Số mèo cái + tam thể + số mèo đực đen
	 2 x số mèo cái + số mèo đực
	p= 2x số mèo cái vàng + số mèo cái tam thể + số mèo đực vàng
	 2x số mèo cái + số mèo đực.
	Tổng số alen D trong kiểu gen của mèo cái đen và mèo đực đen :
	 311+ 2(227) + 54 = 919
	Tổ số alen trong quần thể : 353 + 2(338)= 1029
	Do đó : Tần số của alen D : 919 : 1029 = 0,893
	Tần số của alen d : 1-0,893 = 0,107.
2.2. Dạng thứ 2 : 	+ Biết tấn số tương đối của các alen, xác định cấu 
	trúc di truyền của quần thể, tỉ lệ kiểu hình :
	+ Chứng minh cấu trúc của quần thể cân bằng 
	hay chưa cân bằng di truyền /
	Cách giải :
	+ Lập bảng tổ hợp giữa giao tử đực và cái theo tần 
	số tương đối đã cho ta suy ra kết quả về tần số di 
	truyền và tần số kiểu hình.
	+ Trạng thái cân bằng của quần thể được biểu thị
	qua tương quan : p2p2 = 
	+ Điều kiện để quần thể đạt trạng thái cân bằng di 
	Truyền : Cho ngâu phấn đến lúc tần số tương đối 
	của alen không đổi.
	Ví dụ 1 : Trong một quần thể giao phối : A quy định quả ngọt, a quy định quả chua. Viết cấu trúc di truyền của quần thể xác định tỉ lệ kiểu hình và cho biết trạng thái cân bằng di truyền của mỗi quần thể trong các trường hợp sau :
	a) Quần thể 1 : có A= 0,9, a = 0,1 
	b) Quần thể 2 : có a = 0,2 
Giải 
a) P1 (pA + qa) x (PA + qa) 	 F1 : P2 (AA) + 2pq(Aa) + q2(aa) =1
	0,81AA+ 0,18Aa + 0,1aa= 1.
Tỉ lệ kiểu hình của quần thể 1 : 99% cây quả ngọt 
	 1% cây quả chua 
Cấu trúc di truyền của quần thể 1 cân bằng vì :
	0,81 x 0,01 = = 0,0081
b) Tương tự, ta có các đáp số :
- Cấu trúc di truyền của quần thể 2 : 0,64AA + 0,32Aa + 0,04aa = 1
- Tỉ lệ kiểu hình của quần 2 	 : 96% cây quả ngọt
	 : 4% cây quả chua
- Quần thể 2 đạt trạng thái cân bằng di truyền.
	Ví dụ 2 : Lúc đạt trạng thái cân bằng di truyền quần thể 1 có tần số tương đối của alen A= 0,6 ; quần thể 2 có tần số tương đối của alen a = 0,3. Quần thể nào có tỉ lệ cá thể dị hợp tử cao hơn và cao hơn bao nhiêu %?
Giải
- Xét, quần thể 1 : Tần số tương đối P(A) = 0,6 	q(a) =1-0,6 = 0,4
Cấu trúc di truyền của quần thể 1 là : 0,36 AA + 0,48Aa + 0,16aa= 

File đính kèm:

  • docLuyen_tap_Sinh_12.doc