Đề tài Một số kinh nghiệm sử dụng có hiệu quả thực hành thí nghiệm hóa học 9 (tiếp)

Trong việc thay đổi sách giáo khoa mới đã tăng cường thời lượng cho các tiết thực hành và tiết luyện tập đồng nghĩa với việc tăng khả năng hoạt động của học sinh tạo điều kiện cho các em có khả năng hoạt động nhiều hơn để rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm và có sự linh hoạt sáng tạo trong việc giải bài tập.Trong việc thực hành hóa học ở trường trung học cơ sở là lần thực hành đầu tiên của học sinh nên học sinh còn bỡ ngỡ với những dụng cụ hóa chất , các thao tác thực hiện thí nghiệm

doc10 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 912 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số kinh nghiệm sử dụng có hiệu quả thực hành thí nghiệm hóa học 9 (tiếp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:trong sách giáo khoa dùng một dây thép một đầu đưa vào trên ngọn lửa đèn cồn – phần còn lại không tiếp xúc với kim loại củng bị nóng lên ( đây là thí nghiệm rất đơn giản hầu hết học sinh nào củng biết được đều này rất bình thường ) giáo viên có thể đưa vào thí nghiệm để chứng minh kim loại khác nhau có khả năng dẫn nhiệt khác nhau giáo viên có thể làm thí nghiệm này : nấu nóng chảy parapin , để nguội cho đông đặc nặn thành ba quả cầu , sau đó giáo viên bó 3 thanh kim loại cùng kích cở : AI , Cu, Fe kẹp trên giá ống nghiệm gắn vào mổi đầu một thanh kim loại một quả cầu bằng parapin dùng đèn cồn đun nóng một đầu bó 3 thanh kim loại .
?Cho học sinh quan sát hiện tượng ?
à quả cầu gắn vào thanh kim loại Cu nóng chảy trước sau đó đến quả gắn vào thanh nhôm và sau cùng là quả gắn vào thanh sắt .
? gọi học sinh nhận xét tính dẫn nhiệt của thanh kim loại ?
àdẫn nhiệt của thanh đồng là tốt nhất sau đó đến nhôm và cuối cùng là sắt .
Thí dụ: Trong bài16 :Ttính chất hóa học của kim loại:
phần phản ứng của kim loại với dung dịch muối .
Giáo viên hướng dẫn học sinh lấy khoảng 2 ml dung dịch CuSO4 cho vào tiếp ống nghiệm tiếp một đoạn dây kẽm và quan sát hiện tượng xảy ra.
à màu xanh của dung dịch nhạc dần , kim loại kẽm tan dần ra dung dịch, kim loại đồng được giải phóng bám lên bề mặt thanh kẽm 
Trong thực tế hóa chất nói chung và kẽm hay các kim loại khác nói riêng khi để lâu ngày bị oxi hóa không còn nguyên chất nửa giáo viên có thể dùng giấy nhám để đánh cho sạch lớp oxit ( nhất là ở các thanh sắt ) ngoài ra một số kim loại như kẽm giáo viên có thể tự tìm một sồ đồ dùng củ hỏng bằng kẽm, hoặc lấy từ các vỏ pin củ dùng dũa để làm sạch các vết rỉ nếu có , rửa sạch nhiều lần bằng nước rồi cắt thành mảnh nhỏ . kẽm này không chỉ dùng cho các thí nghiệm kẽm và dung dịch muối mà còn có thể điều chế hiđro khi cho kim loại tác dụng với dung dịch HCI hay H2SO4 loãng mà còn có thể dùng nhận biết tính chất hóa học của axitaxetic .
Thí dụ bài 18 : Nhôm
Thí nghiệm nhôm tác dụng với oxi : khi làm thí nghiệm rắc bột nhôm trên ngọn lửa đèn cồn rất nhiều học sinh có thể mắc phải là rắc vào bất đèn cồn để tránh hiện tượng này giáo viên cò thể lấy kiền có lưới úp trên đèn cồn , rắc điểu bột nhôm trên lưới sắt, bột nhôm dể cháy không bị rơi vào bất đèn cồn . đối với những thí nghiệm đơn giản dễ làm nhưng do hết bột nhôm không thực hiện được thì rất tiết là đả bỏ qua cơ hội tạo hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh giáo viên có thể dùng dũa hay cưa cắt kim loại để tạo mạc nhôm hay đến cơ sở làm đồ nhôm gia dụng để xin các mạc nhôm do cưa cắt các thanh nhôm tạo ra . nếu giáo viên không tự tìm kiếm mà chỉ đề nghị cấp trên cấp thiết bị bổ sung thì phải đợi rất lâu.
Bài 28 : phần III Tính chất vật lí của CO2 
Giáo viên cần chuẩn bị các dụng cụ :
+ cốc thủy tinh dung tích 500 ml
+ phiễu thủy tinh 
+ ống hình trụ 16 mm
+ 3 móc sắt nhỏ
+ đèn cồn.
Hóa chất : khí CO2 ( điều chế sẵn trong lọ thủy tinh có nút kín )
Thực hiện thí nghiệm: giáo viên lấy 3 móc sắt nhỏ có độ dài ngắn khác nhau ( theo chiều cao của cốc thủy tinh ) hoặc lấy một miếng bìa giấy xấp thành 3 cấp gắn trên mổi móc sắt ( hoặc bậc giấy ) một đoạn nến nhỏ đốt cho nến cháy.
Rót khí CO2 vào lọ thủy tinh qua phiễu vào ống thủy tinh hình trụ xuống cốc thủy tinh :
? Quan sát hiện tượng xảy ra , nhận xét về tính chất vật lí của CO2 ?
à Nặng hơn không khí và không duy trùy sự cháy.
Bài 17 Cacbon 
( phần phản ứng của cacbon với oxit kim loại)
+ Dụng cụ: Ống nghiệm, nút cao su kèm ống dẫn thủy tinh, giá thí nghiệm, cốc thủy tinh, đèn cồn.
+ Hóa chất : CuO, C, dung dịch CaOH)2 
+ Tiến hành thí nghiệm: lấy một muỗng bột CuO với hai muỗng C . cho hỗn hợp vào ống nghiệm với lượng hóa chất có độ cao khoảng 1 Cm. Kẹp ống nghiệm nằm ngang trên giá thí nghiệm đậy chặt ống nghiệm bằng nút cao su có ống dẫn thủy tinhchữ L phần ống thủy tinh dài cắm xuống đáy cốc đựng 10- 15 ml dung dịch Ca(OH)2 
Dùng đèn cồn hơ nóng điều ống nghiệm sau đó tập trung vào phần ống nghiệm chứa hóa chất.
?Học sinh quan sát hiện tượng ?
àKhí tạo thành làm đục nước vôi trong trong cốc, hỗn hợp CuO , C chuyển dần từ màu đen sang màu đỏ do đó ,khí CO2 và kim loại đồng được tạo thành:
2 CuO + C à 2Cu + CO2 
Cần chú ý khi thực hiện thí nghiệm này: 
+ Bột CuO , C phải được xấy khô .
+ C vừa điều chế giã thành bột mịn cho vào túi nilong khô dán kín.
+ ống nghiệm phải khô, thật sạch.
+khi thí nghiệm xong phải đưa cốc dựng dung dịch CaOH)2 ra trước khi tắt cồn , nếu không dung dịch sẽ trào qua ống nghiệm làm vỡ ống nghiệm.
+ các ống thủy tinh không có chữ L như thí nghiệm ta dùng đèn cồn đốt nóng thủy tinh cho dẽo ở vị trí cần uốn ta uốn từ từ vào tạo được ống thủy tinh như trong thí nghiệm.
Các thí nhiệm có thể đơn giản đến mức tối đa nhưng đồng thời phải rỏ ràng các dụng cụ thí nghiệm củng phải đơn giản tuy nhiên cần phải đảm bảo tính chính xác, mĩ thuật, phù hợp với yêu cầu . Giáo viên cần cố gắng dùng một lượng nhỏ hóa chất sẽ giáo dục học sinh tính cần thận, tiết kiệm và ngoài ra một số thí nghiệm dùng ít hóa chất phải đảm bảo an toàn hơn như một số thí nghiệm như điều chế CI2 , H2S  để làm được nhanh và tiết kiệm được lượng hóa chất và giảm được lượng khí bay ra.có nhũng thí nghiệm không nên để cho học sinh làm mà giáo viên cần trực tiếp biểu diễn đó là những thí nghiệm phức tạp hoặc có thể dùng các chất độc, các chất nổvà những thí nghiệm cần đỏi hỏi một lượng lớn hóa chất mới có kết quả đáng tin cậy.
Phần 2 : tính hấp phụ 
( Thí nghiệm về sự hấp phụ màu của than gỗ)
+ Dụng cụ: ống thủy tinh hình trụ , cốc thủy tinh, giá ống nghiệm, nút cao su có kèm ống dẫn.
+ Hóa chất: chất màu pha loãng( mực), bông,than gỗ tán nhỏ.
+ Tiến hành thí nghiệm:lấy một ống thủy tinh hình trụ một đầu đậy nút cao sucó ống dẫn thủy tinh xuyên qua lần lượccho vào trong ố ng thủy tinhmột ít bông ( không nén chặt) lớp than gỗ đã tán nhỏ 9 dầy khoảng 3-4 cm trên lại phủ một lớp bông. Kẹp chặt ống nghiệm trên giá ống nghiệm, dùng cốc thủy tinh hứng dưới ống dẫn.
Đỗ dung dịch màu vào ống thủy tinh hình trụ quan sát màu của dung dịch trụ được ở dưới cốc thủy tinh.
Thí dụ: bài 36: METAN
Qua nhiều năm giảng dạy theo tôi đây là một bài đầu tiên của hóa hữu cơ đại diện cho hiđrocacbon thông thường giáo viên thường dùng tranh để minh họa cho tính chất tác dụng với oxi hoặc phản ứng với clo vì trong nội dung trong sách giáo khoa chưa nói đến quá trình điều chế cho học sinh nắm nhưng hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm không dừng lại ở việc quan sát và lĩnh hội kiến thức mà việc tiến hành thí nghiệm để tăng tính thực tiển tạo hứng thú kích thích được lòng ham mê bộ môn do đó ở thí nghiệm ở phần tính chất hóa học của metan giáo viên có thể làm thí nghiệm biểu diễn đễ minh họa cho lí thuyết vừa học ( cần hạn chế cho học sinh làm thí nghiệm vì metan là chất dễ cháy thao tác học sinh làm chưa chính xác có thể gây mất an toàn) trước khi giảng dạy giáo viên có thể điều chế trước khí CH4 trong phòng thí nghiệm để thực hiện các phản ứng về tính chất của metan.khí CH4 có thể thu được vào túi nilong ( polietilen) để thực hiện phản ứng cháy, cho vào bình hình nón để thực hiện phản ứng với Cl2 .
Để thực hiện điều chế metan trước khi lên lớp:
+ Dụng cụ: bình cầu đáy tròn, giá thí nghiệm, nút cao su, đèn cồn, lưới sắt, bình, túi chứa khí metan.
+ Hóa chất: 
Vôi tôi xút ( trong thiết bị của hóa học lớp 9 không có vôi tôi xút) giáo viên cần lấy vôi sống tán nhỏ trộn đều với dung dịch NaOH bảo hoà theo tỉ lệ 2:1về khối lượng trong chén sứ và đun cho hơi nước bay hơi hết , sau đó tán nhỏ CH3COONa khan ( trước khi làm thí nghiệm cần đun cho hơi nước bốc hơi hếtđể nguội tán nhỏ .
+ Tiến hành thí nghiệm: lấy 2 muỗng CH3COONa và 3 muỗng vôi tôi xút trộn kĩ với nhau sau đó cho vào bình đậy bằng nút cao su kèm ống dẩn thủy tinh, kẹp chặt bình cầu lên giá ống nghiệm. chuẩn bị sẳn túi polietilen đều buột chặt có kèm ống dẫn cao su và bình thuiỷ tinh hình nón để thu khí metan.
Dùng đèn cồn đun nóng bình cầu , khi có khí thoát ra để 1 đến 2 phút mới thu CH4 vào các dụng cụ chứa khí ( để thu được metan tinh khiết).
Giáo viên mang bình và túi đựng khí metan lên lớp: khi tiến hành thí nghiệm metan cháy trong oxi , giáo viên cần chứa trong túi nilong miệng có ống dẫn cao su kèm theo van khóa và ống dẫn thủy tinh vuốt nhọn ( ống dẫn thủy tinh có khóa có trong danh mục hóa học 9). Thực hiện đốt cháy CH4 trong không khí lấy ống nghiệm úp ngược lên ngọn lửa metan cháy , Sau 2-3 phút để ngữa ống nghiệm lên, rót dung dịch canxihđroxit vào ống nghiệm lắc nhẹ và cho học sinh quan sát hiện tượng ?
à Nước vôi trong bị đục.
Khi tiến hành thí nghiệm cho metan tác dụng với Cl2 : sau khi thu metan trong bình tam giác giáo viên dẫn nguồn khí clo vào bình chứa khí metan đậy chặt nút bình để ra ngoài ánh sáng sau một thời gian quan sát màu của hỗn hợp khí ( khộng còn màu vàng lục) sau đó cho khoảng 5- 10 ml nước vào bình và cho thêm một mẩu giấy quỳ tím vào.
? Học sinh nhận xét hiện tượng?
à Khí HCl tan trong nước tạo thành dung dịch axitclohiđrit làm chuyển màu của giấy quỳ tím thành màu đỏ.
Thí dụ : bài 37: ETILEN
Khi dạy bài etilen giáo viên cần nắm cách điều chế khí etilen để thực hiện thí nghiệm khám phá hay giáo viên làm thí nghiệm minh họa sẽ thu hút học sinh hơn và kích thích được tính tò mòcủa học sinh đồng thời là phương tiện để học sinh cụ thể hóa tạo hứng thú học tập môn hóa cho học sinh đồng thời còn rèn luyện tác phong lao động nhanh chóng , thực hiện tiết kiệm.
Để thực hiện thí nghiệm giáo viên cần chuẩn bị :
+Các dụng cụ : bình cầu đái tròn, đèn cồn. lưới sắt , bình cầu có nút nhám, túi nilong, nút caosu kèm ống dẫn thủy tinh, ống nghiệm có nhánh, giá thí nghiệm.
+ Hóa chất: axitsunfuric đặc , rượu etylic 96 , dung dịch Br2
Điều chế etilen ; cho vào bình đáy tròn 10—15 ml rượuetylic 96 tiếp tục cho từ từ khoảng 5-10 ml axitsunfuric đặc lắc nhẹ đều, kẹp chặt bình cầu trên giá thí nghiệm. đậy bình cầu bằng nút caosu có kèm ống dẫn thủy tinh nối với bình nón( thu khí hoạt túi nilong) dùng đèn cồn đun bình cầu, các chất trong b

File đính kèm:

  • docSKKNhoa 9 hay.doc