Đề tài Một số biện pháp phát huy hiệu quả của phòng bộ môn trong các tiết học Vật lí
III/KẾT THÚC VẤN ĐỀ:
1/Kết quả:
Qua quá trình thực hiện các biện pháp nêu trên .100% các tiết dạy vật lí tại trường chúng tôi đều thực hiện tại phòng bộ môn.Qua đó chất lượng học tập của học sinh và chất lượng giảng dạy của giáo viên được nâng cao .Học sinh ham thích nghiên cứu vật lí vì thường xuyên được làm thí nghiệm,thường xuyên tìm tòi khám phá cái mới .Các em rất háo hức trước mỗi tiết học
Thực hiện tốt các vấn đề trên tạo cho anh em giáo viên vật lí chúng tôi niền vui,niền đam mê khi trở lại nghiên cứu các thí nghiệm mà lúc xưa mà mình đã làm.,hơn nữa giờ đây các tiết dạy của mình được học sinh vui vẻ đón nhận,háo hức chờ đợi nên càng vui hơn.
Kết quả học tập của bộ môn vật lí của các lớp vật lí do tôi phụ trách và của trường tôi hai năm vừa qua đã chứng minh điều đó :
Năm học :2005-2006:Chưa thực hiện các vấn đề trên
Năm học :2006-2007: Đã thực hiện các vấn đề trên:
(Ởđây chúng tôi dựa theo kết quả học kỳ 1 của hai năm học
2007 cá nhân 31 16.1 133 68.9 29 15 193 100
TT 84 10.4 307 37.9 387 47.8 778 96.2
2/Bài học kinh nghiệm:
Qua việc thực hiện các công việc trên.Tôi đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
<1>Giáo viên phải nhiệt tình,phải đam mê,phải chịu khó thì mới thực hiện thành công các thí nghiệm và thực hiện đầy đủ các tiết dạy tại phòng bộ môn
<2>Phải có sự tạo điều kiện ở mức tốt nhất của các đồng chí trong ban giám hiệu (đặc biệt là đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn)Vì nếu không có các đồng chí ấy giúp đở thì không thể có thời khoá biểu hợp lí nêu trên
<3>Sự giúp đở nhiệt tình của các cán bộ thiết bị ví các đồng chí này đã phục vụ nhiều hơn số giờ qui định mà không phàn nàn
<4>Cần có sự hỗ trợ kinh phí từ nhà trường và bản thân giáo viên thì mới có thể làm thêm các dụng cụ thí nghiệm
t vật lí như sau: Buổi tiết thứ Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 1 7/1:Huøng 9/1:Tuaán 9/1:Tuaán Sáng 2 7/2:Quang 9/2:Quang 9/2:Quang 3 7/3: Huøng 9/3:Huøng 9/3:Huøng 4 7/4:Quang 9/4:Tuaán 9/4:Tuaán 5 7/5 :Huøng 9/5:Huøng 9/5:Huøng 6 6/1:Tuaán 8/1:Quang 7 6/2:Huøng 8/2:Quang Chiều 8 6/3:Huøng 8/3:Quang 9 6/4:Tuaán 8/4:Huøng 10 6/5:Tuaán 8/5:Quang Để đảm bảo thực hiện được thời khoá biểu này tôi là người phải chiụ trách nhiệm quản lí phòng bộ môn và phải phục vụ thường xuyên để giáo viên mới lên lớp thường xuyên được.Thực hiện thời khoá biểu này cũng tạo điều kiện cho các bộ môn khác cũng có thể thực hiện được các qui định như trên 3/Biện pháp 3:Tận dụng,làm thêm đồ dùng dạy học để bất kỳ tiết học nào cũng có thiết bị để làm thí nghiệm: Như chúng ta đã biết nhà nước không thể cung cấp đầy đủ trang thiết bị bộ môn cho tất cả các khối lớp mà có thể khối lớp này có được bộ này lại thiếu bộ kia còn khối lớp khác thì ngược lại. Do đó làm thế nào để mọi tiết học đều có thể sử dụng đồ dùng dạy học để dạy là một đòi hỏi đối với mỗi giáo viên bộ môn và nhà trường. Để làm được việc này cần thực hiện tốt hai công việc sau: a/Giáo viên phải tự tay làm các thiết bị dạy học không quá phức tạp như: -Lò xo lá tròn để dạy các bài về lực ở lớp 6 -Các loại đĩa để dạy bài sự bay hơi ở lớp 6 -Các tấm bìa có đục lỗ để dạy bài sự truyền thẳng của ánh sáng ở lớp 7 -Các loại thước nhựa để dạy bài sự nhiễm điện do cọ xát và bài hai loại điện tích ở lớp 7 -Các loại hạt me, đậu,ngô để dạy các bài về nguyên tử,phân tử ở lớp 8 Và một số thiết bị khác mà trong bộ dụng cụ không có b/Tận dụng đồ dùng thí nghiệm của khối lớp này để dạy khối lớp khác: Đây là một vấn đề đòi hỏi giáo viên phải tìm hiểu thấu đáo toàn bộ dụng cụ thí nghiệm của toàn bộ chương trình vật lí THCS để tìm hiểu lớp này thiếu cái gì?Lớp khác có dụng cụ đó hay không?Từ đó phát hiện ra các dụng cụ có thể dùng chung cho nhiều khối lớp thì từ đó ta mới có thể tận dụng được Qua tìm hiểu như vậy tôi nhận thấy giữa vật lí lớp 7 và vật lí lớp 9 có nhiều dụng cụ có thể sử dụng chung được. Thật vậy ở lớp 7 tuy được cung cấp bộ nguồn điện nhưng là nguồn điện một chiều nên dùng không ổn định mà lớp 9 lại có bộ biến đổi điện áp rất tốt .Do vậy tôi thường xuyên lấy bộ nguồn này để dạy chương trình lớp 7 hoặc giáo viên có thể lấy các nam châm điện ở lớp 9 để dạy bài tác dụng từ ở lớp 7 hoặc lấy nam châm điện ở lớp 7 dạy các bài về nam châm ở lớp 9.... Làm như vâỵ có thể đảm bảo được trong điều kiện khó khăn vẫn có thể tiết vật lí nào cũng có đồ dùng để dạy 4/Biện pháp 4:Tạo cho giáo viên hình thành thói quen nghiên cứu và làm thí nghiệm trước khi thực hiện bài dạy: Đối với người giáo viên vật lí .Làm thành công được các thí nghiệm hay hướng dẫn học sinh làm thành công các thí nghiệm là một điều hết sức quan trọng .Có như vậy học sinh mới tin vào thầy giáo ,mới tin vào khoa học.Nhưng không phải mọi thí nghiệm đều làm lần đầu là thành công ngay mà phải qua nhiều lần thực hiện,nhiều lần chỉnh sửa,thay đổi mới có thể thành công.Do vậy nếu không có sự chuẩn bị kỹ càng thì khó lòng giáo viên có thể hướng dẫn cho các em,hoặc tự mình làm thành công các thí nghiệm được. Do vậy để tiến hành thực hiện tốt các tiết dạy tại phòng bộ môn.Tôi phải đăng kí lịch với cán bộ thiết bị để đến chuẩn bị các thí nghiệm và trực tiếp làm trước các thí nghiệm.Cụ thể tôi chuẩn bị các thí nghiệm này trước một ngày để đến khi lên lớp luôn ở tư thế sẵn sàng.Qua bản thân tôi trường tôi đã thực hiện tốt thói quen này.Chất lượng các tiết học vật lí ngày càng nâng cao hơn,thí nghiệm luôn hiệu quả III/KẾT THÚC VẤN ĐỀ: 1/Kết quả: Qua quá trình thực hiện các biện pháp nêu trên .100% các tiết dạy vật lí tại trường chúng tôi đều thực hiện tại phòng bộ môn.Qua đó chất lượng học tập của học sinh và chất lượng giảng dạy của giáo viên được nâng cao .Học sinh ham thích nghiên cứu vật lí vì thường xuyên được làm thí nghiệm,thường xuyên tìm tòi khám phá cái mới .Các em rất háo hức trước mỗi tiết học Thực hiện tốt các vấn đề trên tạo cho anh em giáo viên vật lí chúng tôi niền vui,niền đam mê khi trở lại nghiên cứu các thí nghiệm mà lúc xưa mà mình đã làm.,hơn nữa giờ đây các tiết dạy của mình được học sinh vui vẻ đón nhận,háo hức chờ đợi nên càng vui hơn. Kết quả học tập của bộ môn vật lí của các lớp vật lí do tôi phụ trách và của trường tôi hai năm vừa qua đã chứng minh điều đó : Năm học :2005-2006:Chưa thực hiện các vấn đề trên Năm học :2006-2007: Đã thực hiện các vấn đề trên: (Ởđây chúng tôi dựa theo kết quả học kỳ 1 của hai năm học Năm học Người thực hiện Giỏi Khá TB TB TL SL TL SL TL SL TL SL TL 2005 2006 cá nhân 9 4,8 75 41,1 87 46,5 171 91,4 TT 69 8,5 186 22,9 403 49,7 658 81,1 2006 2007 cá nhân 31 16.1 133 68.9 29 15 193 100 TT 84 10.4 307 37.9 387 47.8 778 96.2 2/Bài học kinh nghiệm: Qua việc thực hiện các công việc trên.Tôi đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: Giáo viên phải nhiệt tình,phải đam mê,phải chịu khó thì mới thực hiện thành công các thí nghiệm và thực hiện đầy đủ các tiết dạy tại phòng bộ môn Phải có sự tạo điều kiện ở mức tốt nhất của các đồng chí trong ban giám hiệu (đặc biệt là đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn)Vì nếu không có các đồng chí ấy giúp đở thì không thể có thời khoá biểu hợp lí nêu trên Sự giúp đở nhiệt tình của các cán bộ thiết bị ví các đồng chí này đã phục vụ nhiều hơn số giờ qui định mà không phàn nàn Cần có sự hỗ trợ kinh phí từ nhà trường và bản thân giáo viên thì mới có thể làm thêm các dụng cụ thí nghiệm Tuy đã có nhiều cố gắng khi thực hiện các biện pháp nêu trên và đã đem lại nhiều kết quả .Nhưng vì khả năng có hạn nên các biện pháp mà tôi nêu ra chưa phải là tối ưu nhất .Rất mong sự thông cảm từ các đồng nghiệm.Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp PHIEÁU NHAÄN XEÙT CUÛA HOÄI ÑOÀNG NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC TRÖÔØNG:.............................................................. Teân ñeà taøi SKKN:...................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Teân taùc giaû:................................................................................................................................ Ñôn vò:........................................................................................................................................ Nhaän xeùt cuûa hoäi ñoàng nghieân cöùu khoa hoïc: 1/Hình thöùc:................................................................................................................................. .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................. 2/Noäi dung: a)Tính thöïc tieãn:......................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................. .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................. b)Tính khoa hoïc:......................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................. c)Tính saùng taïo:........................................................................................................................... .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................ d)Tính hieäu quaû:......................................................................................................................... .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ......................................................................................................
File đính kèm:
- SKKN KinhnghiemgiuphocsinhhoctotVatly.doc