Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy tập làm văn lớp 3 ở trường tiểu học" với các dạng bài “Nghe - Kể lại chuyện” và “Kể hay nói, viết về một chủ đề
A. PHẦN MỞ ĐẦU 2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2
III . NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3
IV. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 3
V . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
B. PHẦN NỘI DUNG 4
I. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY TẬP LÀM VĂN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HIỆN NAY 4
1. Việc dạy của giáo viên 4
2. Việc học của học sinh 5
II. NỘI DUNG DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 3 VỚI CÁC DẠNG BÀI: “NGHE - KỂ LẠI CHUYỆN” VÀ “KỂ HAY NÓI, VIẾT VỀ MỘT CHỦ ĐỀ” 5
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 3 6
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM. 18
1. Kết quả đạt được: 18
2. Bài học kinh nghiệm: 18
C. PHẦN KẾT LUẬN 20
I. KẾT LUẬN 20
II. KIẾN NGHỊ 20
o nhóm. - Đại diện nhóm kể lại trước lớp. Cả lớp nhận xét bổ sung, giáo viên nhận xét chung. Cách 2: Giáo viên kể một phần đầu của câu chuyện sau đó đặt câu hỏi đề nghị học sinh đoán sự kiện gì có thể xảy ra tiếp theo. Giáo viên ghi một vài ý học sinh đoán lên bảng. - Học sinh nghe giáo viên kể tiếp rồi trao đổi đối chiếu đều được nghe với điều đã đoán để điều chỉnh phần được ghi trên bảng. - Giáo viên kể lại chuyện 2 lần đề nghị học sinh nêu thêm một số tình tiết nữa phần đầu của truyện( ở hoạt động này giáo viên có thể dùng thẻ từ ghi các sự kiện thể hiện trong phần đầu của ttruyện và học sinh chọn đưa vào dàn ý đã có trên bảng). - Học sinh trao đổi về ý nghĩa hoặc một vài chi tiết thú vị trong chuyện. - Học sinh kể lại chuyện( theo nhóm hay cặp) - Đại diện vài nhóm học sinh kể lại chuyện trước lớp. - Cả lớp nhận xét, giáo viên bổ sung và nhận xét chung. Ví dụ minh hoạ: Nghe kể lại chuyện: Dại gì mà đổi. (BT1-TV3 - tập 1- tr36) Nội dung câu chuyện trong SGV đã trình bày ở ví dụ trên. 1.Chuẩn bị: Tranh vẽ ở SGK phóng to 2.Cách tiến hành: - Giáo viên treo tranh vẽ lên bảng Giáo viên kể phần đầu của chuyện kết hợp chỉ tranh: “Có một cậu bé 4 tuổi nhưng rất nghịch ngợm. Một hôm, mẹ cậu doạ sẻ đổi cậu để lấy một đứa trẻ ngoan về nuôi.”. - Giáo viên hỏi: Các em thử đoán xem cậu bé trả lời như thế nào? - Giáo viên ghi một vài ý học sinh đoán lên bảng : Ví dụ : + Cậu bé òa khóc. + Cậu bé hét lên. + Cậu bé mừng rỡ. + Cậu bé không đồng ý dổi. - Giáo viên kể tiếp câu chuyện và cho học sinh đối chiếu điều được nghe với điều đã đoán để điều chỉnh phần ghi ở bảng. - Giáo viên kể chuyện lần 2, đề nghị học sinh nêu lên một số tình tiết nửa phần đầu của truyện. Giáo viên có thể đưa lên một số thẻ từ ghi một số tình tiết của chuyện. Ví dụ: + Mẹ sẽ chẳng đổi được đâu! + Vì sao thế? + Chẳng ai muốn đổi đứa con ngoan để lấy đứa con nghịch. - Học sinh trao đổi về ý nghĩa hoặc một vài chi tiết thú vị của chuyện - Học sinh kể lại chuyện (theo nhóm hay cặp) kết hợp câu hỏi gợi ý ở SGK. - Đại diện vài nhóm học sinh kể trước lớp. - Cả lớp nhận xét, giáo viên bổ sung, nhận xét chung. Cách 3: - Giáo viên kể chuyện lần 1 kết hợp hướng dẫn học sinh nắm các nhân vật có trong truyện. - Giáo viên kể lần 2, học sinh nghe rồi hoàn thành các sự kiện trong các khung còn trống của sơ đồ trình tự câu chuyện trên phiếu (có thể cho học sinh làm việc theo nhóm hay theo cặp đôi) có thể đánh số hay vẽ mũi tên. Giáo viên có thể để trống tất cả các ô hoặc viết sẵn ý trong một vài ô. Các ô khác học sinh nghe rồi hoàn thành. Sơ đồ trình tự câu chuyện như sau: 1 2 3 5 4 Sau khi hoàn thành sơ đồ trình tự câu chuỵện, học sinh trao đổi sửa chữa. - Học sinh dựa vào trình tự câu chuyện để kể lại chuyện theo nhóm (hay cặp). - Đại diện nhóm kể lại trước lớp - Học sinh trao đổi ý nghĩa câu chuyện, cả lớp theo dõi nhận xét, giáo viên bổ sung nhận xét chung. Ví dụ minh hoạ: Nghe - kể lại chuyện: Không nỡ nhìn.(BT1- SGK - TV3 - Tập 1 - Tr.61) Nội dung câu chuyện trong sách giáo viên như sau: “Trên một chuyến xe buýt đông người, có anh thanh niên đang ngồi cứ lấy hai tay ôm mặt. Một bà cụ ngồi bên thấy thế bèn hỏi: - Cháu nhức đầu à? Có cần dầu xoa không? Anh thanh niên nói nhỏ: - Không ạ. Cháu không nỡ nhìn các cụ già và phụ nữ phải đứng.” 1.Chuẩn bị : - Tranh vẻ ở sách giáo khoa phóng to - Phiếu học tập: Sơ đồ trình tự câu chuyện 2. Cách tiến hành: - Giáo viên kể chuyện lần1 và hỏi học sinh: Câu chuyện có mấy nhân vật? ở đâu? học sinh sẽ trả lời: + Câu chuyện có hai nhân vật + Chuyện xẩy ra trên chuyến xe buýt. - Giáo viên kể chuyện lần hai, học sinh nghe rồi hoàn thành các sự kiện trong khung còn trống của sơ đồ trình tự câu chuyện trên phiếu học tập.(Học sinh hoạt động theo nhóm 4) Ví dụ: Trên xe buýt Anh thanh niên Tay ôm mặt Cháu không nỡ nhìn Bà cụ - Học sinh dựa vào trình tự câu chuyện để kể lại chuyện trong nhóm. - Gọi đại diện các nhóm kể chuyện trước lớp. - Cả lớp theo dõi nhận xét diễn biến của chuyện, giáo viên bổ sung. - Cho học sinh trao đổi về tính khôi hài của chuyện: Anh thanh niên trên chuyến xe buýt không biết nhường chổ cho người già, phụ nữ mà lại che mặt và giải thích rất buồn cười là không nở nhìn các cụ già và phụ nữ phải đứng. - Cho học sinh liên hệ thực tế bản thân: Nếu gặp người như anh thanh niên trên chuyến xe đó thì em sẽ làm gì? - Giáo viên nhận xét chung . Cách 4: Giáo viên kể chuyện một lần và đề nghị học sinh cho biết: câu chuyện có mấy nhân vật? giáo viên phác hoạ hình các nhân vật đó lên bảng (bằng cách vẽ ô tròn và trên đó ghi tên nhân vật) *Một số lưu ý khi dạy dạng bài trên - Có rất nhiều cách để tiến hành giờ học dạy dạng bài “Nghe - kể lại chuyện”. Giáo viên có thể tuỳ vào tình hình của lớp, trình độ học sinh để chon cách dạy phù hợp nhất. - Cho dù dạy theo cách nào, giáo viên cũng phải có sự chuẩn bị bài trước (Tranh ảnh phục vụ nội dung truyện hoặc xây dụng mạng câu chuyện: Phiếu bài tập) để giờ học sinh động, gây hứng thú học tập cho học sinh hơn. - Chú ý giao việc cho học sinh rõ ràng đặc biệt là khi hoạt động nhóm và nên theo dõi kèm cặp thêm cho học sinh trung bình và yếu, tạo cho các niềm tin, mạnh dạn hơn trong học tập 2. Dạng bài: Kể hay nói, viết về một chủ đề. *Mục đích: Nội dung các bài tập thuộc dạng bài này nhằm rèn cho học sinh kỹ năng diễn đạt bằng lời nói( viết) về một chủ đề nào đó: Nói viết về thành thị hoặc nông thôn; Kể về gia đình ; Kể về một buổi thi đấu... Xem xét cách triển khai câu hỏi gợi ý ở mỗi đề, chúng ta có thể thấy dạng đề này hầu như là sự kết hợp của nhiều thể loại: miêu tả, tưòng thuật, thuyết minh và phát biểu cảm nghĩ. Trong sách giáo viên, các kiểu đề này chủ yếu được tiến hành theo một trình tự như sau: - Giáo viên giới thiệu bài: - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài: + Học sinh đọc và xác định yêu cầu của bài tập + GV cho học sinh tìm ý theo hệ thống câu hỏi trong SGK hay hệ thống câu hỏi trong SGV hoặc giải thích cho học sinh cách làm bài. + Một hoc sinh kể mẫu và giáo viên nhận xét - Học sinh tập nói theo tổ (nhóm). - Đại diện một số nhóm nói trước lớp. Cả lớp và giáo viên nhận xét. - Cả lớp viết bài vào vở nếu bài yêu cầu cả nói và viết. Theo tôi khi dạy dạng đề này ngoài phương án được nêu trên trong sách giáo viên Giáo viên có thể sử dụng mạng ý nghĩa để giúp học sinh tìm kiếm và phát triển diễn đạt ý tưởng tạo cho các em sự mạnh dạn tự tin trong học tập. Sử dụng “Mạng ý nghĩa” là như sử dụng một đồ dùng dạy học, một biện pháp dạy học cụ thể : Sử dụng mạng ý nghĩa là cách thức giáo viên tổ chức cho học sinh suy nghĩ diễn đạt một cách chủ động và sáng tạo trong dạy học Tập làm văn. Phương pháp này hướng đến việc cá thể hoá tối đa hoạt động nói và viết của học sinh sao cho sản phẩm làm văn của các em vừa bảo đảm được chuẩn mực cơ bản của một thể loại văn bản, vừa thể hiện bản chất cái tôi của mỗi học sinh trên cơ sở khai thác khái niệm và hiểu biết có trước của các em cũng như những ý tưởng và ngôn từ trong các bài đọc theo chủ đề mà các em đã được học trong SGK. *Tiến trình thực hiện phương pháp mạng ý nghĩa: Hoạt động 1: Tìm hiểu đề: học sinh định hình cụ thể đối tượng nói hay viết trong trí nhớ đồng thời biết đối tượng đó là ai? Là gì? ở đâu? Lúc nào?.. vào khung chủ đề.Trong trường hợp dùng vật thật hay tranh ảnh thì khung chủ đề cũng chính là chúng Để thực hiện hoạt động này giáo viên có thể sử dụng một trong các bước sau: - GV trò chuyện khơi gợi rồi đề nghị học sinh nhắm măt nghĩ về đối tượng, - Tạo tình huống khơi gợi rồi đề nghị học sinh nghĩ đến chủ đề hay đề tài. - Kể một mẫu chuyện nhỏ kết hợp đặt câu hỏi hướng học sinh đến đề tài. - Dùng tranh ảnh hoăc mẫu vật thật do giáo viên mang đến lớp hay do học sinh tự sưu tầm. - Cho học sinh tô màu rồi đặt tên cho một hình vẽ nào đó (do giáo viên cung cấp) liên quan đến đề tài. - Sử dụng mô hình ( khung ngôi nhà, khung ngôi trường ...). Trên nền khung giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ hay viết thêm chi tiết vào . - Sử dụng một đoạn văn mẫu lấy từ bài tập đọc đã học hay từ các bài làm của học sinh. Hoạt động 2: Tìm ý: Học sinh tập trung động não nghĩ về đối tượng đã xác định trong khung chủ đề và viết ra bất kì những từ ngữ nào liên quan đến đối tượng ấy. Khi tiến hành hoạt động này GV cần sử dụng một trong các bước sau: - Sử dụng hệ thống câu hỏi để kích thích và định hướng cho học sinh phát triển ý. Cần lưu ý câu hỏi phải có tính chất mở, hướng đến việc khơi gợi kinh nghiệm riêng của các em.Ví dụ đối với văn miêu tả, câu hỏi có thể được triển khai theo hướng mở sau: Em thấy gì? Em nghe gì? Em nghĩ gì? Em cảm thấy gì?... - Đưa ra một khung mạng trong đó cho sẵn vài ý, phần còn lại để học sinh suy nghĩ và đưa thêm ý vào để hoàn thành mạng (khung mạng ý nghĩa có thể được trình bày dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo nội dung từng bài : Bông hoa, chùm bong bóng, mạng nhện, một cây với những cành lá... - Đối với học sinh lớp lớn đã quen với việc sử dụng mạng, giáo viên nên để các em tự nghĩ và viết ra các ý mà không cần đưa một hệ thống câu hỏi hoàn chỉnh. - Học sinh viết các ý dưới dạng từ hay cụm từ xung quanh chủ đề. Giáo viên tuyệt đối tránh viết chốt lại một số từ về đề bài. Cần xoá đi những ý đã được ghi lên bảng trong giai đoạn làm mẫu nghĩa là khi học sinh làm việc cá nhân trong phiếu học tập thì trên bảng chỉ còn lại khung mạng trống. Hoạt động 3: Lập dàn ý : Sắp xếp ý đã có trong mạng. - Hướng dẫn học sinh đánh số thứ tự cho các ý tìm được, lưu ý trình tự chung của thể loại văn đang làm và hướng dẫn có tích chất mở (đoạn văn miêu tả thì lưu ý những chi tiết nào có ý nghĩa giới thiệu chung thì nói trước, ý nào miêu tả chi tiết, cụ thể thì nói sau) - Mỗi học sinh xem lại các ý trong mạng và đánh số thứ tự - Gọi vài học sinh lên thể hiện mạng ý nghĩa của mình đã làm trước lớp để cả lớp theo dõi việc làm mẫu của một số học sinh. Ngoài khung mạng làm mẫu, GV vẽ sẵn trên bảng các mạng tương tự và che chúng lại. Sau khi HS đã tìm ý và hình thành mạng ý nghĩa trong phiếu bài tập, giáo viên cho một số e
File đính kèm:
- SKKN LOP 3.doc