Đề tài Lựa chọn và sử dụng bài tập sơ đồ hình vẽ trong dạy học tích cực môn Hóa 8 ở trường THCS
1.3. Nhiệm vụ của đề tài
1.3.1 Cơ sở lý luận của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học các phương pháp dạy học tích cực
Các khái niệm, ý nghĩa bài tập hóa học nói chung, bài tập hóa học theo sơ đồ hình vẽ nói riêng.
1.3.2. Cơ sở thực tiễn
Nội dung chương trình SKG, SBT hóa học 8 THCS
Thực trạng dạy học hóa học ở trường THCS
1.4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học hóa học 8 ở trường THCS
1.5 Đối t¬ượng nghiên cứu:
Hệ thống bài tập hóa học.
1.6. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống bài tập sơ đồ hình vẽ hóa học 8 THCS
1.7.Giả thuyết khoa học
Nếu như việc lựa chọn và sử dụng bài tập sơ đồ hình vẽ một cách khoa học và phù hợp với nội dung, kiểu bài lên lớp, đối tượng học sinh không những nâng cao năng lực nhận thức tư duy hóa học mà còn bồi dưỡng niềm tin tăng hứng thú, lòng yêu thích, sự ham mê học tập tìm hiểu bộ môn.
1.8. Phương pháp nghiên cứu
cần nắm vững nét bản chất của bản thân phương pháp nhận thức hoá học. Hoá học là một môn khoa học thực nghiệm và lí thuyết, đặc trưng này quyết định bản chất của phương pháp nhận thức hoá học. Bản chất của phương pháp nhận thức hoá học là sự kết hợp thực nghiệm khoa học và tư duy lí thuyết, đề cao vai trò của giả thuyết, học thuyết, định luật hoá học dùng làm tuyên đoán khoa học. Phương pháp dạy học hoá học phải tuân theo những quy luật chung của phương pháp dạy học đồng thời phản ánh được phương pháp nhận thức hoá học. Vì vậy phương pháp dạy học hoá học có những nét đặc trưng riêng đó là phương pháp truyền đạt có lập luận trên cơ sở thí nghiệm – trực quan, nghĩa là có sự kết hợp thống nhất phương pháp thực nghiệm – thực hành với tư duy khái niệm. Khi bắt đầu dạy hoá học phải xuất phát từ trực quan sinh động để đi đến hình thành các khái niệm trừu tượng của hoá học, càng lên lớp cao thì càng phải cần rèn luyện cho học sinh sử dụng khái niệm như công cụ của tư duy. Như vậy việc dạy học hoá học phải sử dụng hệ thống phương pháp có kết hợp biện chứng thí nghiệm – thực hành với tư duy lí luận, vận dụng mô hình trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức hoá học. Trong quá trình sử dụng phương pháp dạy học hoá học, giáo viên phải chú ý đến quy luật chuyển phương pháp nhận thức hoá học của các nhà bác học thông qua xử lí lí luận dạy học để biến thành phương pháp nhận thức hoá học của học sinh. Đồng thời cần chú ý tới mặt khách quan và chủ quan của phương pháp thì mới có hiệu quả trong việc sử dụng. Trong giáo dục học đại cương bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp dạy học ,ví dụ phương pháp luyện tập được coi là một trong những phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn . đây cũng là một phương pháp học tập tích cực đối với học sinh. Bài tập hóa học có tác dụng to lớn trong dạy học hóa học, thể hiện ở những mặt sau: - Giúp học sinh hiểu một cách chính xác các khái niệm hóa học, nắm được bản chất của từng khái niệm đã học - Có điều kiện để rèn luyện củng cố và khắc sâu kiến thức hóa học cơ bản, hiểu được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản - Góp phần hình thành những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết về bộ môn Hóa học, giúp các em sử dụng ngôn ngữ hóa học đúng chuẩn xác. Có khả năng để gắn các nội dung học tập ở trường với thực tiễn đa dạng, phong phú của đời sống xã hội hoặc trong sản xuất hóa học . Ngoài ra bài tập hóa học còn được sử dụng nhiều trong quá trình chuẩn bị nghiên cứu các kiến thức mới. *Đặc điểm của bài tập hoá học. a.Bài tập hoá học góp phần to lớn trong việc dạy học hoá học tích cực khi: -Bài tập hoá học như là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi phát hiện kiến thức, kĩ năng. -Bài tập mô tả một tình huống thực của đời sống thực tế. -Bài tập hoá học được nêu lên như là tình huống có vấn đề. -Bài tập hoá học là một nhiệm vụ cần giải quyết. b. Bài tập hoá học là phương tiện để tích cực hoá hoạt động của học sinh ở mọi cấp học, bậc học. Bài tập hoá học được phân thành : -Bài tập tự luận: Bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm, trong đó gồm bài tập định tính và bài tập định lượng và được chia thành bài tập cơ bản và bài tập phức hợp. -Bài tập trắc nghiệm khách quan: Câu điền khuyết, câu đúng - sai hoặc có không, câu có nhiều lựa chọn, câu cặp đôi. Bài tập hoá học có thể sử dụng để dạy học tích cực ở mọi cấp họ, bậc học. Để giải bài tập hoá học, học sinh cần phải nhớ lại, phân tích, tổng hợp, vận dụng kiến thức đã biết để tìm ra câu trả lời. Hình thức trình bày của bài tập bao gồm : - Sử dụng ngôn ngữ diễn giải thông thường - Kết hợp sử dụng ngôn ngữ với sơ đồ hình vẽ * Tác dụng của bài tập sơ đồ hình vẽ Ngoài vai trò tác dụng của bài tập nói chung còn: - Tăng cường tính hình ảnh trực quan - Dễ hiểu, dễ nhớ, suy luận nhanh - Giảm bớt áp lực căng thẳng -Có khả năng tư duy suy luận sinh động 2.1.2 . Cơ sở thực tiễn của đề tài Thực trạng học tập hóa học của học sinh khối 8 trừơng THCS Keo Lôm Chất lượng Là trường thuộc xã đặc biệt khó khăn của huyện Điện Biên Đông với 100% học sinh là con em đồng bào dân tộc.Việc học chưa được quan tâm đầu tư thích đáng, phần lớn học sinh không có điều kiện mở rộng nâng cao kiến thức qua các tài liệu tham khảo chủ yếu dừng lại ở kiến thức SGK. Thời gian học ít, tư duy ngôn ngữ chậm chất lượng học các môn nói chung, học hóa nói riêng cần phải phụ đạo bồi dưỡng nhiều. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường trong những năm gần đây có nhiều đổi mới trú trọng quan tâm phát triển toàn diện cho học sinh , Giáo viên tích cực vận dụng các phương pháp dạy học sáng tạo. Cơ sở vật chất được đầu tư công nghệ thông tin ứng dụng phổ biến song hiệu quả sử dụng chưa cao cần phải có hướng đi tích cực đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy và học một cách toàn diện. CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP SƠ ĐỒ HÌNH VẼ TRONG DẠY HỌC TÍCH CỰC –HÓA 8 THCS 2.2.1. Phân tích cấu trúc chương trình Hóa 8 THCS Thời lượng : 2 tiết /tuần x 35 tuần = 70 titết Số chương Số tiết Tổng 6 Lý thuyết Luyện tập Thực hành Ôn tập Kiểm tra 46 8 7 3 6 70 2.2.2. Hệ thống bài tập SGK hóa 8 Tổng số Bài tập sử dụng ngôn ngữ thông thường Bài tập có sử dụng kết hợp sơ đồ hình vẽ Tổng số % Tổng số % 202 182 90,1 20 9,9 2.2.3. Cơ sở nghiên cứu lựa chọn và sử dụng bài tập sơ đồ hình vẽ Sách giáo khoa, sách bài tập hoa học 8 THCS, và một số tài liệu tham khảo. Nguyên tắc lựa chọn và sử dụng bài tập sơ đồ hình vẽ. - Đảm bảo tính thống nhất, đặc trưng. - Đảm bảo tính khoa học. - Nội dung phù hợp với kiểu bài lên lớp,với đối tượng học sinh. - Tránh lạm dụng hình thức, xa rời thực tiễn. 2.2.4. Sử dụng bài tập GV phải hướng dẫn học sinh quan sát, phân tích tìm dấu hiệu cơ bản, mối liên hệ chủ yếu của vấn đề cần nghiên cứu 2.2.5. Nội dung xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập sơ đồ hình vẽ theo hướng dạy học tích cực - Hóa 8 THCS 2.2.5.1. Bài tập hóa học theo sơ đồ hình vẽ để hình thành khái niệm Mục đích :Dùng bài tập làm nguồn cung cấp kiến thức trên cơ sở đó khái quát thành khái niệm. Thí dụ 1:Hình thành khái niệm nguyên tố hóa học Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm hoàn thành bài tập sau Cho biết sơ đồ của một số nguyên tử sau : Nguyên tử A Nguyên tử B Nguyên tử C Nguyên tử E Nguyên tử D Nơtron Proton Electron Chọn câu trả lời đúng. a.Nguyên tử A cùng loại với nguyên tử B b.Nguyên tử B cùng loại với nguyên tử C c.Nguyên tử C cùng loại với nguyên tử D d. Nguyên tử D cùng loại với nguyên tử B Giải thích vì sao ? Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Yêu cầu thảo luận toàn lớp nhận xét đáp án Đáp án đúng A,D Vì có cùng số proton trong hạt nhân nguyên tử . Ta nói: nguyên tử A và nguyên tử B nguyên tử C và nguyên D Thuộc cùng 1 nguyên tố hóa học Nguyên tố hóa học là gì? Thảo luận nhóm đôi dự vào kiến thức bài học trả lời bài tập -HS đưa ra đáp án -Hs chú ý nhận xét của Gv Nguyên tố hóa học là tập hợp những nguyên tử cùng loại, có cùng số proton trong hạt nhân. Thí dụ 2:Cho sơ đồ tượng trưng một số chất sau : Chất nước Axit Nỉtơric Amoniăc Nguyên tố Hiđro Nguyên tố oxi Nguyên tố Nitơ Hãy hoàn thành thông tin bảng Tên chất Số nguyên tố hóa học tạo nên chất Tên nguyên tố hóa học tạo nên chất CTHH của chất Nước Axit Nitơric Amoniăc Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nhận xét đáp án đúng - Các chất nói trên gọi là hợp chất Vậy hợp chất là gì? Thảo luận nhóm đôi hoàn thành bài tập , nêu nhận xét Từ kết quả bài tập* rút ra KL Hợp chất là những chất tạo nên từ hai nguyên tố hóa học trở nên. *Kết quả bài tập Tên chất Số nguyên tố hóa học tạo nên chất Tên nguyên tố hóa học tạo nên chất CTHH của chất Nước 2 Nguyên tố Hiđro Nguyên tố oxi H2O Axit Nitơric 3 Nguyên tố Hiđro Nguyên tố oxi Nguyên tố Nitơ HNO3 Amoniăc 2 Nguyên tố Nitơ Nguyên tố Hiđro NH3 Thí dụ 3:Hình thành khái niệm Oxit Cho sơ đồ tượng trưng một số phân tử các chất sau Axit HNO3 Mê tan(CH4) Khí Sunfurơ (SO2) Khí Cacbonnic (CO2 Hoàn thành bài tập Tên chất Số nguyên tố hóa học tạo nên chất Tên nguyên tố hóa học tạo nên chất Khí Sunfurơ (SO2) Khí Cacbonnic (CO2) Axit HNO3 Mê tan(CH4) HS hoạt động nhóm hoàn thành bài tập Tên chất Số nguyên tố hóa học tạo nên chất Tên nguyên tố hóa học tạo nên chất Khí Sunfurơ (SO2) 2 Lưu huỳnh Oxi Khí Cacbonnic (CO2) 2 Các bon Oxi Axit HNO3 3 Hiđro Nitơ OXi Mê tan(CH4) 2 Các bon Hiđro Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh So sánh điểm giống và khác nhau giữa các hợp chất trên ? Khí Sunfurơ (SO2) Khí Cacbonnic (CO2) Là các oxit Oxit là gì ? - HS dựa vào bảng tìm ra điểm giống và khác biệt. Oxit là hợp chất của hai nguyên tố , trong đó có 1 nguyên tố là oxi .2.2.5.2. Bài tập hóa học theo sơ đồ hình vẽ phát hiện kiến thức mới Mục đích: Sử dụng bài tập clàm cơ sở tri giác phát hiện, bổ xung kiến thức Thí dụ 4:Tìm hiểu tính chất vật lý của Hiđro Thí nghiệm bơm khí Hiđro vào 2 quả bóng như hình vẽ So sánh tỉ khối của hiđro với không khí ? Giữ bóng Thả bóng Đáp án : Bằng trực quan so sánh Khí Hiđro nhẹ hơn không khí. Bằng định lượng Khí Hiđro nhẹ hơn không khí, nhẹ bằng 0,069 lần Thí dụ 5: Sau khi tìm hiểu định luật bảo toàn khối lượng. HS phải cụ thể hóa định luật bằng biểu thức khối lượng Cho thí nghiệm như hình vẽ : Trước phản ứng Sau phản ứng Quả cân Nhận xét vị trí thăng bằng của cân giải thích tại sao ? Học sinh giải thích được khi trộn 2 chất có phản ứng hóa học xảy ra .Trong đó có sản phẩm khí , thoát ra ngoài làm cho cân thăng bằng lệch về phía quả cân 2.2.5 .3. Bài tập hóa học theo sơ đồ hình vẽ để ôn tập luyện tập Mục đích : Củng cố , hệ thống hóa những kiến thức đã học , vận dụng các kỹ năng đã biết để giải quyết vấn đề Thí dụ 6: Cho sơ đồ tượng trưng cho một số phản ứng hóa học sau: A. Phản ứng A phản ứng B Nguyên tử Clo Nguyên tử Oxi Nguyên tử kim loại Nguyên tử Hiđro Cho biết chúng thuộc loại phản ứng hóa học nào ? Tại sao? Viết phương trình phản ứng với các chất cụ thể em cho
File đính kèm:
- De tai nam 20112012.doc