Đề tài Giúp học sinh học tốt bài “Dùng cụm chủ -Vị để mở rộng câu” ở lớp 7

I. Bối cảnh của đề tài:

Người ta thường nói: “ Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Thật vậy, ngữ pháp tiếng Việt vô cùng phong phú và đa dạng. Với sự phong phú và đa dạng làm cho tiếng Việt giàu và đẹp hơn. Bên cạnh đó, ngữ pháp tiếng Việt không kém phần phức tạp. Là giáo viên đứng lớp tôi luôn tâm niệm là làm thế nào để chuyển tải nội dung kiến thức đến học sinh một cách dễ dàng nhất ( dễ hiểu, dễ nhớ và dễ vận dụng). Với những bài khó của phân môn tiếng Việt thì tôi cố gắng tìm những phương pháp, cách thức hình thành kiến thức bài học đơn giản nhất mà vẫn đảm bảo nội dung bài học và bám chuẩn kiến thức kĩ năng để tiết dạy đạt hiệu quả.

 II. Lí do chọn đề tài

Trong chương trình Ngữ văn 7 phần tiếng Việt bài Dùng cụm chủ -vị để mở rộng câu là một trong những bài khó. Khi học bài này học sinh rất khó tiếp nhận ngay cả những học sinh khá, giỏi. Nội dung kiến thức thì nhiều nhưng thời lượng dành cho bài ít chỉ có một tiết bài học và một tiết luyện tập. Tên gọi cũng khác so với chương trình cũ gọi là câu phức thành phần còn chương trình mới là Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. Nếu như trong chương trình cũ thì kiểu câu này dạy trong năm tiết bốn tiết lí thuyết và một tiết luyện tập, học sinh dễ dàng tiếp nhận hơn. Năm đầu tiên được phân công giảng dạy, tôi gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng khi dạy bài này. Những ngữ liệu sách giáo khoa đưa ra rất phức tạp, khó phân tích. Tôi hình thành các đơn vị kiến thức của bài như hướng dẫn sách giáo khoa. Học sinh không nhận diện được kiểu câu và không sử dụng được kiểu câu này . Sau vài năm được phân công dạy khối lớp 7 tôi rút ra được một số kinh nghiệm và với kinh nghiệm đó khi vận dụng vào bài dạy tôi thấy có hiệu quả, học sinh nhận diện và phân tích được kiểu câu. Và đó cũng là lí do để tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này chia sẻ với quí đồng nghiệp.

 

doc7 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 9035 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giúp học sinh học tốt bài “Dùng cụm chủ -Vị để mở rộng câu” ở lớp 7, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tôi rút ra được một số kinh nghiệm và với kinh nghiệm đó khi vận dụng vào bài dạy tôi thấy có hiệu quả, học sinh nhận diện và phân tích được kiểu câu. Và đó cũng là lí do để tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này chia sẻ với quí đồng nghiệp.
 III. Phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và qua quá trình giảng dạy môn Ngữ văn ở trường Trung học cơ sở khi dạy bài Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu tôi tìm những ví dụ đơn giản trong các tác phẩm văn xuôi, tìm hiểu kĩ nội dung bài học ở sách giáo khoa, các sách tham khảo và bám chuẩn kiến thức kĩ năng .
 IV. Điểm mới trong trong kết quả nghiên cứu
Khi dạy bài Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu những ngữ liệu sách giáo khoa đưa ra rất phức tạp, khó phân tích. Tôi hình thành các đơn vị kiến thức của bài không như hướng dẫn sách giáo khoa mà tự tìm ngữ liệu đơn giản và ngắn để học sinh dễ phân tích câu. Tôi yêu cầu học sinh tìm cụm chủ- vị là nòng cốt câu trước rồi mới tìm cụm chủ - vị dùng để mở rộng câu.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận: 
Nguyên tắc của việc dạy môn Ngữ văn là phải gắn với đời sống, phát huy vai trò chủ thể của học sinh, phải chú ý đến mối quan hệ tái hiện, sáng tạo và tiếp nhận mang tính độc lập của học sinh. Trong đó phân môn tiếng Việt là rất quan trọng, học sinh phải nắm từ vựng, cấu trúc ngữ pháp, dấu câu để vận dụng vào bài viết. Có như thế thì những bài viết mới đạt kết quả cao. Một bài viết hay phải có sự trau chuốt về ngôn từ và vận dụng những kiểu câu thích hợp đã học vào bài làm. Chính vì thế mà phần tiếng Việt rèn luyện kĩ năng viết câu và dựng đoạn trong làm văn. 
II. Thực trạng của vấn đề: 
Như đã nói ở trên, bài Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu là một bài rất khó. Thời lượng dành cho bài rất ít, nội dung kiến thức thì nhiều, ngữ liệu dài và phức tạp. Giáo viên gặp rất nhiều khó khăn khi dạy bài này. Học sinh thì rất khó tìm được cụm chủ -vị là nòng cốt câu, cụm chủ -vị để mở rộng câu. Kiến thức được truyền đạt hầu như từ phía giáo viên. 
Đây là chất lượng năm đầu tiên dạy lớp 7, sau khi thực hiện xong tiết luyện tập tôi cho kiểm tra 15 phút.
Năm
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
T B
Tỉ lệ trên TB
Yếu
Kém 
Tỉ lệ dưới TB
2008-2009
7A5, 7A6
70
0
9
20
41,4%
37
4
58,6%
III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề
Bước 1: Chuẩn bị bài ở nhà
Giáo viên: 
Xem kĩ nội dung bài dạy, xem sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng và các sách tham khảo khác.
Lựa chọn phương pháp thích hợp cho từng nội dung.
Tìm một số ví dụ đơn giản hơn để học sinh dễ phân tích.
Học sinh
Xem kĩ nội dung bài học.
Soạn bài theo yêu cầu của giáo viên. 
Xem lại những kiến thức đã học về thành phần chính của câu: chủ ngữ, vị ngữ; về cụm từ: cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đã học ở lớp 6.
Bước 2: Hình thành kiến thức bài học 
Thế nào là dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu?
Tôi không thực hiện theo các bước dẫn dắt ở sách giáo khoa là tìm các cụm danh từ có trong câu , phân tích cấu tạo của những cụm danh từ vừa tìm được và cấu tạo của phụ ngữ trong mỗi cụm danh từ theo ngữ liệu sách . Ngữ liệu ở sách giáo khoa phức tạp, học sinh khó tiếp thu bài cũng vì lí do đó. Khi dạy bài này , ở phần 1 tôi thay bằng ngữ liệu khác dễ dàng với học sinh hơn và dẫn dắt theo hệ thống câu hỏi sau: 
Yêu cầu học sinh xác định chủ ngữ, vị ngữ trong hai câu sau:
Gió làm đổ cây.
Gió thổi mạnh làm đổ cây.
Học sinh dễ dàng tìm được chủ ngữ, vị ngữ ở câu a. Ở câu b đa số học sinh sẽ xác định:
Gió /thổi mạnh làm đổ cây.
 C V
Nếu học sinh xác định chủ ngữ là gió thì tôi hỏi tiếp: 
Cái gì làm đổ cây? 
à Gió làm đổ cây.
Gió như thế nào mới làm đổ cây?
à Gió thổi mạnh.
Giáo viên kết luận chủ ngữ trong câu b không phải là gió mà là gió thổi mạnh.
Em hãy so sánh chủ ngữ ở câu a và câu b?
Câu a chủ ngữ có một từ.
Câu b chủ ngữ là một cụm từ.
Có thể xem chủ ngữ Gió thổi mạnh là một câu hoàn chỉnh được không ? Nó thuộc kiểu câu gì?
Học sinh dễ dàng trả lời là câu đơn bình thường. 
Tiếp đó yêu cầu học sinh chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ cụm từ Gió thổi mạnh.
Gió/ thổi mạnh
 C V
Giáo viên vẽ lại sơ đồ khái quát: 
Gió/ thổi mạnh /làm đổ cây.
 C V
 C V
Giáo viên hỏi tiếp : Cụm chủ -vị Gió thổi mạnh làm thành phần gì trong câu?
Học sinh trả lời là Cụm chủ-vị làm thành phần chủ ngữ trong câu.
Giáo viên kết luận: Ta có thể nói cụm chủ vị Gió thổi mạnh là cụm chủ- vị mở rộng thành phần chủ ngữ của câu.
Yêu cầu học sinh xem ngữ liệu ở sách giáo khoa và hướng dẫn tìm cụm chủ - vị là nòng cốt câu. Học sinh sẽ tìm được Văn chương là chủ ngữ, phần còn lại là vị ngữ.
Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
Tôi yêu cầu học sinh tìm cụm chủ - vị làm nòng cốt câu trước . Sau đó tìm những cụm danh từ trong câu và trong mỗi cụm tìm chủ ngữ, vị ngữ.
VD: những tình cảm ta / không có 
 DT C V
những tình cảm ta /sẵn có. 
 DT
 C V
Vậy trong cụm danh từ này, phụ ngữ của danh từ là cụm chủ-vị. Học sinh xác định cụm chủ -vị trong cụm danh từ thứ 2 .
 Vậy từ những ví dụ trên, em hiểu thế nào là dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu?
Học sinh dựa vào phần ghi nhớ sách giáo khoa trả lời: Khi nói hoặc viết, có thể dùng cụm từ có hình thức có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị (cụm C-V), làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu.
Vậy để hình thành kiến thức bài học bước đầu tiên tôi thực hiện là xác định chủ ngữ, vị ngữ là nòng cốt câu. Sau đó xác định cụm chủ - vị để mở rộng câu.
Bước 3: Tìm hiểu các trường hợp dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu
Khi học sinh đã nắm được thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu thì bước này sẽ dễ dàng hơn. Tôi cũng thực hiện như ở trên, học sinh tìm cụm chủ - vị làm nòng cốt câu trước , sau đó tìm cụm chủ - vị để mở rông câu trong 4 ví dụ dưới đây.
a/ Chị Ba đến khiến tôi rất vui và vững tâm.
b/ Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái.
c/ Chúng tôi thấy đàn bò đang gặm cỏ.
d/ Tôi rất thích bức tranh bạn vẽ.
Học sinh dễ dàng tìm ra được cụm chủ - vị là nòng cốt câu và cụm chủ -vị để mở rộng câu.
Kế đến tôi cho học sinh xác định cụm chủ - vị mở rộng thành phần chủ ngữ, vị ngữ hay cụm từ. Nếu cụm chủ - vị là phụ ngữ cho cụm từ thì phải xác định đó là cụm từ nào ( cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ).
Sau đó tôi trình bày lại : cụm chủ- vị để mở rộng các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ cụm tính từ .
Cho học sinh ghi các ví dụ.
a/ Chị Ba/ đến / khiến tôi rất vui và vững tâm.
 C V
 C V
à Cụm chủ -vị làm thành phần chủ ngữ trong câu.
b/ Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta /tinh thần /rất hăng hái.
 C V
 C V
à Cụm chủ -vị làm thành phần vị ngữ trong câu.
c/ Chúng tôi/ thấy đàn bò/ đang gặm cỏ.
 ĐT
 C V
 C V
à Cụm chủ -vị làm phụ ngữ cho cụm động từ.
d/ Tôi/ rất thích bức tranh bạn/ vẽ.
 DT C V
 C V
à Cụm chủ -vị làm phụ ngữ cho cụm danh từ.
Từ các ví dụ trên, học sinh sẽ rút ra các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu như trong ghi nhớ 2 .
Để học sinh dễ dàng nhận ra các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu tôi chỉ thêm cho học sinh một số mẹo nhỏ để dễ dàng nhận biết:
Cụm chủ - vị mở rộng chủ ngữ: giữa chủ ngữ và vị ngữ làm nòng cốt câu có quan hệ nhân quả ( thường có từ làm, khiến ở đầu vị ngữ) hoặc quan hệ kiểu đẳng thức ( có từ là ở đầu vị ngữ)
Cụm chủ - vị mở rộng vị ngữ: giữa chủ ngữ và vị ngữ thường có quan hệ chỉnh thể- bộ phận
Cụm chủ - vị mở rộng phụ ngữ trong cụm động từ: thường xuất hiện sau các động từ như: nói, tin, muốn, thấy, mong,
Bước 4: Hướng dẫn học sinh thực hiện phần luyện tập theo sách giáo khoa.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua việc thực hiện các bước với những thao tác cần thiết như trên, tôi nhận thấy đa số các em hiểu bài, giải được các bài tập ở sách giáo khoa.
Học sinh phân biệt cụm chủ -vị là nòng cốt câu với cụm chủ- vị dùng để mở rộng câu.
 Nhận diện được các trường hợp dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu.
Đặt được câu có cụm chủ -vị mở rộng.
Để kiểm tra lại kiến thức đã học của bài học này, tôi cho thêm một số bài tập làm thêm ở nhà . Kết hợp với các bài tập trong tiết luyện tập : Dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu . đa số các em giải được những bài tập. Mạnh dạn đưa những ví dụ đơn giản đễ học sinh dễ hiểu và dễ phân tích , các câu ở sách giáo khoa rất phực tạp.
Đây là chất lượng khi tôi vận dụng cách dạy như đã nói ở trên, sau khi thực hiện xong tiết luyện tập tôi lại cho kiểm tra 15 phút.
Năm
Lớp
Tổng số học sinh
Giỏi
Khá
T B
Tỉ lệ trên TB
Yếu
Kém 
Tỉ lệ dưới TB
2010-2011
7A2, 7A3, 7A4
86
6
14
39
68,6%
25
2
31,4%
 C. PHẦN KẾT LUẬN
 I. Những bài học kinh nghiệm
Từ những bước thực hiện trên tôi rút ra được bài học kinh nghiệm:
Để có một tiết dạy đạt hiệu quả giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo giáo án bám chuẩn kiến thức kĩ năng, tham khảo sách giáo viên và các sách tham khảo khác. Học sinh phải học bài và chuẩn bị bài đầy đủ khi đến lớp.
Giữa giáo viên và học sinh phải có sự kết hợp chặt chẽ trong giờ học, lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên nhiệt tình giảng dạy, học sinh chú ý lắng nghe và phát biểu ý kiến.
Đối với những bài khó, người giáo viên phải tìm cách hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài học một cách dễ hiểu nhất để học sinh dễ dàng nắm nội dung bài học. không nhất thiết phải thực hiện theo các bước hướng dẫn ở sách giáo khoa mà có thể tự tìm ra những cách riêng của mình để thực hiện cho phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh lớp mình nhưng vẫn đảm bảo đủ nội dung kiến thức và phải bám chuẩn kiến thức kĩ năng.
Giáo viên phải hướng dẫn học sinh từng bước, phải kiên trì. Nếu học sinh không hiểu có thể giảng lại, tránh sự áp đặt kiến thức.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Đây là những kinh nghiệm mà tôi rút ra được trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn. Hi vọng cách tiến hành của tôi phần nào giúp học sinh học tốt hơn bài “ Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu” nói riêng và phân môn tiếng Việt nói chung.
III. Khả năng ứng dụng triển khai
Trước những bài khó tôi cố gắng tìm tòi, suy nghĩ, học hỏi đồng nghiệp để tìm ra phương pháp đơn giản, dễ hiểu , thích hợp để truyề

File đính kèm:

  • docsang kien kinh nghiệm NV 7.doc