Đề kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Trường Tiểu học số 1 Thị trấn Pleikần (Có đáp án)

Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.

Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.

Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.

Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên cửa sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích “Ngày xửa, ngày xưa.”

 

doc12 trang | Chia sẻ: thúy anh | Ngày: 11/05/2023 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Trường Tiểu học số 1 Thị trấn Pleikần (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơm
H: Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân được bắt nguồn từ đâu?
2. Đọc hiểu (7 điểm)
Đọc bài văn :	
BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ
Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.
Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.
Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên cửa sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích “Ngày xửa, ngày xưa...”
 ( Xuân Lương)
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
(M1) Câu 1: Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì? (0,5 điểm)
a. Ánh nắng	
b. Đàn vàng anh
c. Sắc mây
(M1)Câu 2: Hà thích làm điều gì bên cửa sổ? (0,5 điểm)
	a. Ngắm nhìn bầu trời không chán.
b. Ngửi hương thơm của cây trái. 
c. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.
 (M2)Câu 3: Bầu trời ngoài cửa sổ được tác giả miêu tả qua những từ ngữ nào? (0,5 điểm)
(M2)Câu 4: Tác giả ngắm khung cảnh bầu trời vào lúc nào? (0,5 điểm)
 	 (M3)Câu 5: Từ “búp vàng” trong câu : Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng” chỉ cái gì?(1 điểm)
(M4)Câu 6: Câu chuyện Bầu trời ngoài cửa sổ muốn nói lên điều gì? (1 điểm)
 (M1)Câu 7:Từ nào sau đây viết sai chính tả (0.5 điểm)
	a. In – Đô- nê- xi- a
b. Na - pô- lê- ông
	c. Sác - lơ Đác – uyn.
(M2)Câu 8: Viết tiếp vế câu thích hợp để tạo nên câu ghép: (0,5 điểm)
	a. Bầu trời càng nắng gắt ...
 b. nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần.
(M3) Câu 9: Em hãy viết hai câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta? (1 điểm)
 (M4)Câu 10 : Đặt 2 câu ghép thể hiện mối quan hệ nguyên nhân kết quả và tăng tiến ? (1 điểm)
II. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm)
1. Chính tả ( 15phút) 2 điểm
Bài : Cái ao làng
Cái ao làng
Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê là cái ao làng.
Qua nhiều làng quê đất nước ta, tôi đã gặp những ao làng trong mát, đàn vịt trắng hụp bơi lơ lửng. Bên bờ ao có cây muỗm già gốc sần sùi, lá xanh tốt tỏa bóng râm che cho người làm đồng trưa tránh nắng đến ngồi nghỉ; cho trâu bò đến nằm nhai uể oải, vẫy tai, ngoe nguẩy đuôi xua ruồi muỗi, mắt khép hờ lim dim. Ôi cái ao làng gắn bó với tôi như làn khói bếp.
2. Tập làm văn ( 25 phút)
Đề: Em hãy tả một đồ vật mà em yêu thích nhất.
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. PHẦN ĐỌC ( 10 ĐIỂM)
1. Đọc thành tiếng : 3 điểm 
Tiêu chuẩn cho điểm đọc
Điểm
1. Đọc đúng tiếng, từ, rõ ràng, tốc độ 115 tiếng/ phút
./0,5đ
2. Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa
./0,5 đ
3. Đọc diễn cảm
./0,5 đ
4. Cường độ, tốc độ đọc
./0,5 đ
5. Trả lời đúng ý câu hỏi
./1 đ
Cộng
./3 đ
Hướng dẫn kiểm tra
1. Đọc sai từ 2 - 3 tiếng trừ 0,1 điểm; đọc sai từ 4 tiếng trở lên trừ 0,2 điểm.
2. Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: trừ 0,2 điểm; đọc sai từ 4 chỗ trở lên: trừ 0,2 điểm.
3. Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,2 điểm.
4. Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 phút – 2 phút: không nghi điểm
5. Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm. Trả lời sai hoặc không trả lời: trừ 1 điểm.
ĐÁP ÁN PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG
Bài 1: THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ (SGKTV5/2A TRANG 24 )
H : Khi có người muốn xin chức câu đương ông Trần Thủ Độ đã làm gì?
TL: Đồng ý, nhưng yêu cầu chặt một ngón tay để phân biệt với các câu đương khác.	
Bài 2: NHÀ TÀI TRỢ ĐẶC BIỆT CỦA CÁCH MẠNG (SGKTV5/2A TRANG 30)
H: Trước cách mạng ông Thiện đã có trợ giúp gì cho cách mạng Việt Nam?
TL: Ông ủng hộ quỹ Đảng 3 vạn đồng Đông Dương.	
Bài 3: TRÍ DŨNG SONG TOÀN (SGKTV5/2A TRANG 41)
H: Sứ thần Giang Văn Minh đã làm cách nào để vua Minh bãi bỏ lệ cúng giỗ Liễu Thăng?
TL: Vờ khóc than vì không có mặt ở nhà để cúng giỗ cụ tổ 5 đời, vua Minh phán không ai làm giỗ năm đời người đã chết. Giang Văn Minh Tâu: Vậy tướng Liễu Thăng đã tử trận mấy tram năm sao hằng năm nhà vua vẫn cử người mang lễ vật sang cúng giỗ.	
Bài 4: TIẾNG RAO ĐÊM SGKTV5/2A TRANG49)
H: Tiếng rao của người bán bánh giò vào lúc nào?Người đã dũng cảm cứu em bé là ai ?
TL: Vào lúc đêm khuya tĩnh mịch. Người đã dung cảm cứu em bé là người bán bánh giò.
BÀI 5: LẬP LÀNG GIỮ BIỂN (SGKTV5/2A TRANG 59)
H: Bố và Nhụ đã bàn với nhau việc gì?
TL: Họp làng để di dân ra đảo, đưa dần cả nhà Nhụ ra đảo. 
	BÀI 6: PHÂN XỬ TÀI TÌNH (SGKTV5/2A TRANG 78)
H: Hai người đàn bà đến công đường nhờ phân xử việc gì?
TL: Việc mình bị mất cắp vải,người nọ tố người kia lấy trộm vải của mình, đến nhờ quan phân xử.
BÀI 7: LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê-ĐÊ (SGKTV5/2A TRANG 94)
H: Người xưa đặt ra luật tục để làm gì?
TL: Để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.
BÀI 8: HỘP THƯ MẬT(SGKTV5/2A TRANG 101)	
H: Qua những vật gợi ra hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì?
TL: Người liên lạc muốn nhắn gửi tình yêu Tổ quốc của mình và lời chảo chiến thắng
BÀI 9: PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG (SGKTV5/2A TRANG 112)	
H: Bài văn viết về cảnh vật gì? Ở nơi nào?
TL: Bài văn viết về cnahr dền Hùng, thiên nhiên núi Nghĩa Lĩnh- Lâm Thao-Phú Thọ. Nơi thờ các vị vua Hùng, tổ tiên của dân tộc Việt Nam.
BÀI 10: NGHĨA THẦY TRÒ (SGKTV5A/2A TRANG 130 )
H: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà để làm gì?
TL: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà để mừng thọ thầy, thể hiện lòng yêu quý , kính trọng thầy- người đã dìu dắt, dạy dỗ học thành người.
BÀI 11: HỘI THỔI CƠM THI Ở LÀNG ĐỒNG VÂN (SGKTV5A/2A TRANG 136 )
H: Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân được bắt nguồn từ đâu?
TL: Bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân giặc cuar người Việt cổ bên bờ sông Đáy ngày xưa.
2. Đọc hiểu, từ và câu : 7 điểm 
	- HS đọc đoạn văn bản dựa vào nội dung văn bản và kiến thức đã học về từ và câu để trả lời câu hỏi.
Câu
Đáp án
Điểm
1
b
0,5 điểm
2
c
0,5 điểm
3
Bầu trời đầy ánh sáng, màu sắc, đàn vàng anh sắc long óng ánh như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.
0,5 điểm
4
Ngắm vào buổi sáng và buổi tối.
0,5 điểm
5
Từ búp vàng trong câu văn trên chỉ về đàn vàng anh
1 điểm
6
Nội dung : Tác giả ca ngợi khung cảnh bầu trời qua cửa sổ thật đẹp đẽ và đầy màu sắc, thơ mộng, rất thú vị.
1 điểm
7
a
0,5 điểm
8
Bầu trời càng nắng gắt các bác nông dân càng hăng hái làm việc.
Tuy đường sá lầy lội nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần.
Viết được vế câu còn lại đúng được 0,5 điểm
9
 - Nhất tự vi sư, bán tự vi sư
 - Không thầy đố mày làm nên
- Mồng một tết cha, mồng hai tết mẹ, mồng ba tết thầy
 - Trọng thầy mới được làm thầy..
Viết đúng yêu cầu của bài được 1 điểm
10
Nguyên nhân- kết quả:
Do em lười học nên em bị điểm kém
Vì em ăn nhiều đồ ngọt nên em bị sâu răng
Bời vì ko mặc áo ấm nên em bị cảm lạnh.
Tại vì trời mưa nên em đi học muộn
Tăng tiến:
Trời cang mưa to đường càng ngập lụt.
Em càng cố gằn học tập bao nhiêu mẹ càng vui mừng bấy nhiêu..
Đặt được 2 câu đúng yêu cầu được 1 điểm
II. Phần viết ( 10 điểm)
Phần chính tả
- Bài viết đúng chính tả, đúng tốc độ, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, viết đúng kỹ thuật độ cao con chữ và khoảng cách, viết liền nét  
- Viết xấu, sai kích thước, trình bày bẩn, sai chính tả từ 5 lỗi trở lên trừ 1 điểm.
2 điểm 
Phần Tập làm văn
- Nội dung đủ  3 phần ( Mở bài, thân bài, kết bài ) 
+ Mở bài : Giới thiệu vật em định tả, có ấn tượng gì với em . ?
+ Thân bài : Tả bao quát hình dáng cụ thể của đồ vật. Tả các bộ phận của đồ vật đó. Nêu công dụng 
+ Kết bài : Phát biểu cảm nghĩ của em trươc vẻ đẹp và công dụng của nó 
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ 
- Dùng từ, đặt câu đúng ngữ pháp
- Viết bài có sáng tạo 
- Tuỳ mức độ làm bài của HS mà GV	có thể ghi các mức điểm : 8 ; 7 ; 6; 5 ; 4 ; 3,. 
1 điểm 
 4 điểm 
1điểm 
0,5 điểm 0,5 điểm
1điểm 
TRƯỜNG TH SỐ 1 TT PLEI KẦN 	 BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
HỌ TÊN:  	 	 Năm học 2016 - 2017
LỚP 5:.	 MÔN : TIẾNG VIỆT ( Phần đọc hiểu)
 (Thời gian làm bài 25/ không kể thời gian giao đề)
Người kiểm tra
Điểm
Nhận xét
Chấm lần 1
...........
Chấm lần2
.............
Học sinh đọc thầm bài văn sau :	
BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ
Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.
Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_truong_tieu.doc
Giáo án liên quan