Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2015-2016
PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
GV gọi từng HS lên bốc thăm các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 18 ở sách Tiếng Việt 3 tập 1 và yêu cầu HS trả lời câu hỏi về nội dung đoạn hoặc bài vừa đọc.
II. Đọc hiểu: (4 điểm) (20 phút)
Đọc thầm bài văn dư¬ới đây
Chuyện của loài kiến
Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo:
- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại ta sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.
(Theo Truyện cổ dân tộc Chăm)
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trư¬ớc ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập:
1. Xưa kia, loài kiến sống như thế nào?
Trường Tiểu học Kim Giang Lớp: ........................................... Họ và tên:................................... ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2015 - 2016 MÔN: TIẾNG VIỆT– LỚP 3 Thời gian: 40 phút (không kể thời gian giao đề) Điểm Nhận xét của Giáo viên PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) GV gọi từng HS lên bốc thăm các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 18 ở sách Tiếng Việt 3 tập 1 và yêu cầu HS trả lời câu hỏi về nội dung đoạn hoặc bài vừa đọc. II. Đọc hiểu: (4 điểm) (20 phút) Đọc thầm bài văn dưới đây Chuyện của loài kiến Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn. Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo: - Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại ta sẽ có sức mạnh. Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một cây lớn, kiến đỏ lại bảo: - Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được. Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn. Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt. (Theo Truyện cổ dân tộc Chăm) * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập: 1. Xưa kia, loài kiến sống như thế nào? a. Sống theo đàn. b. Sống theo nhóm. c. Sống lẻ một mình. 2. Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì? a. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn. b. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn. c. Về ở chung, đào hang, kiếm thức ăn hàng ngày. 3. Vì sao họ hàng nhà kiến không để ai bắt nạt? a. Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động. b. Vì họ hàng nhà kiến hiền lành, chăm chỉ. c. Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết lại. 4. Bộ phận gạch chân trong câu “Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo”, trả lời cho câu hỏi: a. Ai(cái gì, con gì)? b. Là gì? c. Làm gì? 5. Bộ phận in nghiêng trong câu “Họ hàng nhà kiến đông hẳn lên”, trả lời cho câu hỏi: a. Thế nào? b. Là gì? c. Làm gì? 6. Đặt một câu có hình ảnh so sánh. ...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
File đính kèm:
- de_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_3_nam_h.doc