Đề kiểm tra chất lượng định kì giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 1, 2, 3, 4, 5 (Phần đọc) - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Tân Trường II (Có đáp án)

I/ ĐỌC THÀNH TIẾNG: 6 ĐIỂM

Học sinh đọc một trong các đoạn văn sau:

1. Mùa đông đến, gió bấc từ phương bắc hun hút thổi về. Những cành cây vặn mình răng rắc. Lạnh thấu xương. Thỏ bố và Thỏ mẹ lo sửa nhà để tránh rét. Thỏ con học bài.

2. Ba dẫn Ếch vào thư viện, khắp nơi đều thấy sách. Mở sách, Ếch thấy cả một thế giới bầu bạn vui học cùng Ếch. Ếch tiến bộ vượt bậc. Cô giáo kết nạp Ếch vào hội thích đọc sách.

3. Đàn én ríu ran: mùa xuân đến. Vành Khuyên ra nhập đoàn quân muông thú chuẩn bị đón xuân. Chúng bàn nhau mua quần áo mới, khuân hàng hoá rộn rã cả rừng xuân.

- Yêu cầu: Học sinh đọc to rõ ràng, lưu loát, biết ngắt nghỉ theo đúng dấu phẩy, dấu chấm. Tốc độ 25 tiếng / phút.

II/ ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: 4 ĐIỂM - 15 PHÚT.

1/ Bài đọc : Cái nhãn vở

 ( TV lớp 1- tập 2- trang 52 )

2/ : Làm bài tập:

Câu 1 : Bạn Giang viết gì lên nhãn vở ?

(Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng)

a, Viết tên trường, tên của cô giáo.

 

doc18 trang | Chia sẻ: Khải Anh | Ngày: 24/04/2023 | Lượt xem: 341 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra chất lượng định kì giữa học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 1, 2, 3, 4, 5 (Phần đọc) - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Tân Trường II (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 hai ý trên.
Câu 3: Mỗi làng ở Việt Nam đều xây dựng đình làng thể hiện điều gì?
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................	
Câu 4: Đình làng em có tên là gì? 
.Đình làng thờ ai? .......
Người đó có công lao gì với nhân dân? 
..
Câu 5: Đặt một câu theo mẫu: Ai là gì ? để nói về đình làng em.
.
.
............................................................................................................................... 
Trường Tiểu học tân trường II
đề kiểm tra cLĐK giữa học kỳ II
Họ và tên HS: .................................
Năm học: 2013 - 2014
Lớp: .............
Môn: Tiếng việt (phần đọc) - Lớp 4
điểm:
Họ và tên, chữ ký GV coi thi: ............................................................
Họ và tên, chữ ký GV chấm thi: ........................................................
I/ Đọc thành tiếng: 5 điểm 
1/ Phần đọc: 4 điểm
Giáo viên làm phiếu cho học sinh bốc thăm và đọc 1 bài tập đọc từ tuần 19 -> 27. (Bài học thuộc lòng học sinh không được cầm sách ). Tốc độ đọc 85 tiếng/ phút.
*Cách đánh giá : 
+ Học sinh đọc đúng tiếng từ: 1 điểm 
 + Ngắt nghỉ hơi đúng: 	1 điểm
 + Giọng đọc có biểu cảm: 	1 điểm
 + Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 	1 điểm
2/ Trả lời câu hỏi: 1 điểm
Học sinh trả lời câu hỏi theo nội dung bài đọc.
II/ Đọc thầm và làm bài tập : 5 điểm - 30 phút
1/ Bài đọc: 	 Cây vải thiều quê tôi
Quê hương tôi có loài cây đặc sản nổi tiếng mà gần xa mọi người đều biết. Đó là cây vải thiều.
Mùa xuân, vải thiều bắt đầu ra hoa. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cành nào cũng có hoa, cây nào cũng ra hoa, cả vườn vải ra hoa. Dưới nắng xuân, hoa vải thiều phủ trắng cả một miền đồi. Ong mật tha hồ về đây lấy mật. Người nào vào trong vườn vải, áo cũng bị mật hoa đọng lại lấm tấm. Thân cây to bằng cái bắp chuối, màu nâu đất, đầy những vết khứa ngang. Những cành vải chắc khoẻ. Lá vải có hình thoi, màu xanh đậm, quanh năm không có mùa rụng lá.
Sau những cơn mưa xuân, lúc nắng đã chói chang hơn, vải thiều kết quả. Mỗi chùm hoa hôm trước bây giờ lại là một chùm quả xanh non. Quả vải non chỉ bằng hạt gạo, mười ngày sau nó đã lớn bằng đầu đũa, 
Vào đúng mùa thu hoạch lúa chiêm là mùa vải chín. Vườn vải chuyển sang màu
đỏ. Đi qua vườn đã thấy mùi mật ngọt. Vỏ quả có những cái gai sần sùi, Khi chín gai đỡ nhọn hơn, màu đỏ sậm. Khi quả vải chín, những chùm quả chĩu xuống, cứ tưởng như cành vải không đủ sức để đỡ những quả vải nữa.
Quả vải thiều vừa ngon lại bổ. Tôi rất tự hào về loài cây đặc sản này của quê tôi.
 Theo Lương Minh Hằng	 	
II. Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi ( từ câu 1 đến câu 3):
Câu 1: Quê hương tác giả có loại cây đặc sản nào ?
a. Cây nhãn lồng . b. Cây vú sữa. c. Cây vải thiều.
Câu 2: Hoa vải thiều có đặc điểm gì ?
 	 a. Nở vào mùa xuân, có màu trắng ngà . 
 	 b. Hoa đậu thành từng chùm, màu trắng ngà.
 	 c. Cây nào cũng ra hoa màu trắng ngà
Câu 3: Thân cây vải thiều như thế nào? ?
a. To bằng cột nhà, màu nâu đất, có nhiều vết nứt.
b. To bằng bắp chuối, vỏ sần sùi, màu xám.
c. Màu nâu đất, đầy những vết khứa ngang, to bằng cái bắp chuối.
Câu 4 Tìm câu văn diễn tả sự phát triển nhanh của quả vải thiều
..........	..........................
.
Câu 5: Câu: “ Khi quả vải chín, những chùm quả chĩu xuống, cứ tưởng như cành vải không đủ sức để đỡ những quả vải nữa.” Muốn diễn tả điều gì ?
............................................................................................................................................
Câu 6: Câu: “Cây nào cũng có hoa, cây nào cũng ra hoa, cả vườn vải ra hoa.”
Diễn tả nhiều về chất lượng hoa hay số lựơng hoa ?.....................................................
Câu 7: Tìm và viết lại một câu trong bài theo mẫu: Ai thế nào?
Câu 8: Gạch chân chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau: 
 	Dưới nắng xuân, hoa vải thiều phủ trắng cả một miền đồi.
Trường Tiểu học tân trường II
đề kiểm tra cLĐK giữa học kỳ II
Họ và tên HS: .................................
Năm học: 2013 - 2014
Lớp: .............
Môn: Tiếng việt (phần đọc) - Lớp 5
điểm:
Họ và tên, chữ ký GV coi thi: ............................................................
Họ và tên, chữ ký GV chấm thi: ........................................................
I/ Đọc thành tiếng: 5 điểm 
1/ Phần đọc: 4 điểm 
Giáo viên làm phiếu cho học sinh bốc thăm và đọc 1 bài tập đọc từ tuần 19 -> 27. (Bài học thuộc lòng học sinh không được cầm sách ).Tốc độ đọc 115 tiếng /phút.
*Đánh giá : + Học sinh đọc đúng tiếng từ: 1 điểm
+ Ngắt nghỉ hơi đúng: 	1 điểm
+Giọng đọc có biểu cảm:	1 điểm
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu:	1 điểm
2/ Trả lời câu hỏi: 1 điểm
Học sinh trả lời câu hỏi theo nội dung bài đọc.
II/ Đọc thầm và làm bài tập: 5 điểm - 30 phút
I/ Bài đọc: Người bạn suốt bốn mùa
	Đầu con phố nhỏ nhà tôi có một cây bàng già. Những lớp địa y và mộc lan phủ đầy trên thân cành không biết tự bao giờ. Tán cây rộng lớn, che mát lối đi, che mát cả những mái nhà rêu phong.
	Thân bàng mốc thếch đầy những hốc, những mắt lồi lõm, xù xì. Đây là nơi trú ngụ của các loài kiến, cả một thế giới côn trùng sống âm thầm nhưng mãnh liệt.
	Hè đến, tán bàng như chiếc ô xanh dịu cứ xoè rộng mãi thêm ra. Đó là nơi nghỉ mát miễn phí cho những cô bán hàng rong, những bác xe ôm và cả lũ trẻ đang dịp nghỉ hè. Trời càng nắng gắt, lá bàng càng xanh bóng, càng hiên ngang che chở cho những người đến trú nắng. Rồi một ngày những chấm hoa trắng li ti như những ngôi sao nhỏ xíu nấp trong tán lá xanh rậm. Một cơn gió thổi qua là cả một làn mưa hoa rắc đầy lối nhỏ. Chưa rõ hoa hết lúc nào thì trái đã kết. Từng chùm trái xanh hình thoi chiu chít trong nách lá.
	Sang thu, trái ngả màu vàng ươm. Trái chín có mùi thơm dịu mát. Ai đã ăn trái bàng chín chắc sẽ nhớ mãi vị chua chua, chan chát và một chút ngọt mơ hồ của nó.
	Đông đến, lá bàng ngả dần sang màu đỏ. Cho đến giữa đông, lá bàng mới thực sự đỏ như màu đồng. Lá đỏ bay dọc lối phố, xao xác trên những nóc nhà. 
	Bỗng một hôm bàng như bừng trong hơi ấm nồng nàn của mùa xuân. Lộc non nhú ra như những ngọn nến xanh sáng rực khắp cành. Cây bàng như một giá nến khổng lồ lung linh cả một khoảng trời phố nhỏ. Và chẳng bao lâu những cây nến xanh ấy nở tung thành từng chùm lá xanh bóng để đón mùa hè.
	Cả bốn mùa cây bàng là người bạn thân thiết của phố nhỏ bình yên của chúng tôi.
 ( Bài làm của học sinh)
II/ Hãy khoanh tròn vào trước câu trả lời đúng ( từ câu 1 đến câu 3):
Câu 1: Tác giả tả cây bàng theo trình tự nào ?
 a. Theo trình tự tả từng bộ phận của cây 
 b. Theo trình tự tả cấu tạo trước ích lợi sau.
 c. Theo trình tự thời gian trong năm. 
Câu 2: Mùa hè cây bàng được tả thế nào ?
a. Tán bàng như chiếc ô xanh xoè rộng, hoa bàng trắng li ti như ngôi sao nhỏ xíu.
b. Tán bàng như chiếc ô xanh xoè rộng, bàng kết trái chiu chít trong nách lá.
c. Tán bàng như chiếc ô xanh xoè rộng, hoa bàng trắng li ti như ngôi sao nhỏ xíu, bàng kết trái chiu chít trong nách lá.
Câu 3: Câu: “ Một cơn gió thổi qua là cả một làn mưa hoa rắc đầy lối nhỏ.” ý nói gì ?
a. Mưa rào qua tán bàng. b. Hoa bàng rơi nhiều như mưa.
 c. Gió thổi qua tán bàng giống như mưa.
Câu 4: Mùa xuân cây bàng được tả thế nào ?
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................
.
Câu 5: Cho câu sau: “ Lá đỏ bay dọc lối phố.” Xác định các từ gạch chân thuộc từ loại gì?
Từ lá :................................................... b. Từ đỏ: ...................................................
 c. Từ bay:  
Câu 6: Hãy tìm và ghi lại một câu có dùng hình ảnh nhân hoá ở trong bàì:
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Câu 7: Ghi lại một câu ghép có trong bài và gạch chân chủ ngữ có trong các vế.
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 8: Cho từ: chiu chít
+ Tìm 1 từ đồng nghĩa: ....................................................................................................
+ Tìm 1 từ trái nghĩa: ......................................................................................................
Câu 9: Tìm và ghi lại 5 từ láy có trong bài
......................................................................................................................................................................................................................................................................................... 
Câu 10: Gạch chân vị ngữ trong câu sau:
Trời càng nắng gắt, lá bàng càng xanh bóng, càng hiên ngang che chở cho những 
người đến trú nắng.
Hướng dẫn chấm điểm
Môn: Tiếng việt (phần đọc) - lớp 1
I/ đọc thành tiếng: (6 điểm)
 Học sinh đọc đú

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_chat_luong_dinh_ki_giua_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet.doc
Giáo án liên quan