Chuyên đề Quy trình dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh lớp 6

CHUYÊN ĐỀ

QUY TRÌNH DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH

CHO HỌC SINH LỚP 6

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:

Học Tiếng Anh cũng như các môn khoa học khác, muốn thực hành phải nắm vững lí thuyết mới vận dụng thực hành tốt, đối với bộ môn Tiếng Anh thì lí thuyết cơ bản nhất chính là từ vựng

Từ vựng đóng vai trò quan trọng trong việc học Tiếng Anh. Để thành thạo trong bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết thì người học phải có vốn từ vựng tốt. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được cách học từ vựng hiệu quả để góp phần làm phong phú vốn từ. Việc học từ vựng của học sinh cũng chịu sự ảnh hưởng của giáo viên. Do vậy, trước tiên, giáo viên cần đa dạng hoá cách trình bày từ vựng trong bài giảng. Thêm vào đó, để tăng tính hiệu quả trong việc học từ vựng (cụ thể là ghi nhớ và sử dụng thành thạo những từ đã học) giáo viên cần khuyến khích học sinh tận dụng những phương pháp học các em đã biết và hướng dẫn những phương pháp học mới.

Là giáo viên Tiếng Anh gắn bó với với các em hoc sinh ở vùng khó khăn khá nhiều năm tôi cũng như những đồng nghiệp của mình rất băn khoăn về kết qua học tập của các em học sinh, đa phần các em học sinh không hiểu tầm quan trọng của từ vựng, có vốn từ vựng rất nghèo, rất ngại khi học từ mới. Do vậy người giáo viên phải làm gì để từ vựng không còn là “nỗi khó khăn” của học sinh, suy nghĩ này làm tôi trăn trở mãi, với kinh nghiệm nhiều năm đứng lớp, gặp không biết bao nhiêu lần học sinh không thuộc từ vựng, viết sai, hiểu câu sai đã thôi thúc tôi thực hiện chuyên đề “Quy trình dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh khối 6”. Hy vọng với chuyên đề này phần nào giúp cho các em học sinh lớp 6 khắc sâu những từ vựng đã học ngay trên lớp

 

doc6 trang | Chia sẻ: tuananh27 | Lượt xem: 5697 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Quy trình dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh lớp 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện chuyên đề “Quy trình dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh khối 6”. Hy vọng với chuyên đề này phần nào giúp cho các em học sinh lớp 6 khắc sâu những từ vựng đã học ngay trên lớp
II. THỰC TRẠNG:
1. Thuận lợi:
a. Đối với giáo viên:
- Nắm vững các thủ thuật, kỹ thuật dạy học
- Sử dụng và khai thác tốt các phương tiện dạy học
- Được sự quan tâm của ban giám hiệu, tổ chuyên môn
b. Đối với học sinh:
- Tích cực trong các hoạt động cặp, nhóm
- Có đầy đủ sách giáo khoa, dụng cụ học tập
2. Khó khăn:
a. Đối với giáo viên:
- Ít chú trọng đến bước dạy từ vựng
- Ít vận dụng thủ thuật trong việc giúp học sinh khắc sâu từ vựng 
b. Đối với học sinh:
- Đa số học sinh ít nhớ từ vựng
- Một số học sinh nhút nhát ngại phát am, đọc từ vựng. 
- Đa số học sinh ít được kiểm tra bài học ở nhà.
III. NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI THỰC TRẠNG CỦA ĐƠN VỊ:
a. Đối với giáo viên:
- Giáo viên thường chú trọng dạy ngữ pháp và cố gắng giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa.
- Giáo viên cho rằng sử dụng thủ thuật thường mất thời gian, thường khó áp dụng ở lớp đại trà. 
b. Đối với học sinh:
- Học sinh chỉ học qua loa, không khắc sâu được từ vựng vào trong trí nhớ, không tập đọc, tập viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều
- Vì là môn ngoại ngữ, không phải phụ huynh nào cũng biết để giúp các em kiểm tra.
IV. GIẢI PHÁP CỤ THỂ:
a. Đối với giáo viên:
- Xác định nội dung bài dạy 
- Lựa chọn từ vựng cho bài dạy
- Tham khảo tài liệu có liên quan để dẫn chứng, mở rộng làm bài học phong phú hơn
- Tìm, chuẩn bị đồ dùng dạy học, tranh ảnh minh họa giúp thu hút học sinh
- Lựa chọn thủ thuật, kỹ thuật dạy học thích hợp cho bài dạy
- Hướng dẫn học sinh cách thực hiện các thủ thuật, kỹ thuật dạy
- Động viên, khuyến khích để học sinh tích cực tham gia các hoạt động
b. Đối với học sinh:
- Thực hiện dầy đủ các yêu cầu của giáo viên đối với bài học
- Tích cực tham gia các hoạt động của giáo viên
V. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:
1. Xác định nội dung:
Tiếng Anh là một môn học có tầm quan trọng, nó là công cụ để giao tiếp với các nước trên thế giới. Muốn giao tiếp tốt chúng ta phải có vốn từ phong phú.
Ở môi trường phổ thông hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp luôn có mối quan hệ khắng khích với nhau, luôn được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy.
2. Yêu cầu thực tiển:
a. Đối với giáo viên:
a.1. Chọn từ cho bài dạy:
Giáo viên cần phải biết cách lựa chọn từ để dạy. Để thực hiện đều này giáo viên cần lưu ý một số điểm cơ bản sau: 
- Từ chủ động (active vocabulary) và từ bị động (passive vocabulary), chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn. Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
- Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
+ Form.
+ Meaning.
+ Use.
Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ.
- Số lượng từ cần dạy trong bài tùy thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực hiện các hoạt động khác. 
- Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện sau: 
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ?
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ?
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh.
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn nên giải thích rồi cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay.
- Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán.
a.2. Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới:
Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới như:
1. Visual (nhìn): cho học sinh nhìn tranh ảnh, vẽ phác họa cho các em nhìn, giúp giáo viên ngữ nghĩa hoá từ một cách nhanh chóng.
e.g: a car	 e.g: a flower
2. Mine (điệu bộ): Thể hiện qua nét mặt, điệu bộ.
e.g: bored
Teacher looks at watch, makes bored face, yawns
T. asks, “How do l feel”
e.g: (to) jump
T. jumps
T. asks, “What am l doing?”
3. Realia (vật thật): Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được.
e.g. limes (count), rice (uncount.)
T. brings real limes and rice into the class.
T. asks, “What’s this?”
e.g. open (adj.), closed (adj.)
T. opens and closes the door
T.says, “Tell me about the door: it’s..........what?”
4. Situation / explanation: Tình huống/ giải thích
e.g. honest
T. explains, “I don’t tell lies. I don’t cheat in the exams. I tell the truth.”
T. asks, “What am I? Tell me the word in Vietnamese.”
5. Example: ví dụ, liệt kê
e.g. furniture
T lists examples of furniture: “tables, chairs, beds – these are all ... furniture ... Give me another example of... furniture...”
e.g. (to) complain
T. says, “This room is too noisy and too small. It’s no good (etc.)”
T. asks, “What am I doing?”
6. Synonyon / antonyon (đồng nghĩa / trái nghĩa): Giáo viên dùng những từ đã học rồi để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
e.g. intelligent
T. asks, “What’s another word for clever?”
e.g. stupid
T. asks, “What’s the opposite of clever?”
7. Translation (dịch): Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, Giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó.
 e.g. (to) forget
 T. asks, “How do you say “quên” in English?”
 a.3. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:
Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi không đủ, mà chúng ta còn phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. Trong hoạt động này, chúng ta có thể sử dụng để kiểm tra từ mới. Sau đây là một số thủ thuật kiểm tra từ mới:
Rub out and Remember 
2. Slap the board 
3. What and where 
4. Matching 
5. Bingo
6. Kim’s game
7. Brainstorm
8. Jumbled words
9. Wordsquare,..
a.4. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà:
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Hơn nữa thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở gia đình các em phải tổ chức cho được hoạt động học tập của mình. Làm được điều đó, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
Cho nên ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xây dựng hoạt động học tập ở nhà.
* Chuẩn bị từ vựng.
Liệt kê được những từ vựng sẽ học cho giờ tiếp theo và tìm hiểu nghĩa.
* Học thuộc lòng từ vựng. 
- Lập ra các nhóm từ vựng theo chủ đề
- Làm những tấm card từ mới/ Lướt qua từ điển
- Mỗi ngày một số từ mới nhất định và duy trì đều đặn
- Ôn tập từ mới thường xuyên
- Luyện tập sử dụng những từ đã học cùng bạn bè
b. Đối với học sinh:
- Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
- Tích cự tham gia các hoạt động trên lớp
- Tích cực thực hành vận dụng từ vựng
- Thường xuyên học từ vựng
VI. QUY TRÌNH THỰC HIỆN TỔ CHỨC CHUYÊN ĐỀ:
Bước 1: Warm up
Bước 2: Presentation / Pre-
Bước 3: Paractice / While-
Bước 4: Production / Post-
Bước 5: Home work
VII. BIỆN PHÁP THỰC HIÊN:
1. Bước 1: Warm up
- Thực hiện như một tiết học bình thường
2. Bước 2: Presentation / Pre-
 Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được giới thiệu.
Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới đọc và viết. Hãy giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
- Bước 1: “Nghe” 
GV cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu ba lần.
- Bước 2: “Nói” 
Gv yêu cầu học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại, bạn cần chú ý cho cả lớp nhắc lại trước, sau đó mới gọi cá nhân.
- Bước 3: “Đọc”
Gv viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một chừng mực mà bạn cho là đạt yêu cầu.
- Bước 4: “Viết”
 Gv yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở.
- Bước 5: giúp học sinh xác định nghĩa của từ.
- Bước 6: đánh trọng âm từ: 
Gv phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
- Bước 7: vận dụng thủ thuật phù hợp để kiểm tra đồng thời khắc sâu từ vụng vừa học
3. Bước 3: Paractice / While-
- Thực hiện như một tiết học bình thường
4. Bước 4: Production / Post-
- Thực hiện như một tiết học bình thường
5. Bước 5: Home work:
- Thực hiện như một tiết học bình thường
* Để thực hiện chuyên đề này chúng tôi xin minh họa tiết dạy Unit 6: Places - Tiết 35: B1-3 Tiếng Anh lớp 6
VIII. KẾT LUẬN
Trong khi dạy từ mớ

File đính kèm:

  • docCHUYEN DE TIENG ANH 6.doc