Chuyên đề Nhận dạng qui luật di truyền liên kết giới tính (cơ bản)

VD1: Lai giữa hai dòng ruồi thuần chủng mắt đỏ với mắt trắng, thu được F1 toàn ruồi mắt đỏ. Cho F1 lai với nhau F2 thu được tỉ lệ 3 mắt đỏ : 1 mắt trắng (toàn ruồi đực). Xác định đặc điểm di truyền của loài ruồi.

 Giải: Mắt đỏ : mắt trắng = 3 : 1  mắt đỏ : trội (A); mắt trắng : lặn (a)

 Phép lai cho kết quả đực : cái phân li khác nhau chứng tỏ tính di truyền giới tính và gen nằm trên NSTX (vì không có dấu hiệu di truyền thẳng).

F2 có 4 tổ hợp lai chứng tỏ mỗi bên bố mẹ F1 cho 2 loại giao tử. Giới dị giao tử XY chắc chắn cho 2 loại giao tử về cặp NST giới tính nên bên giới đồng giao tử phải có KG XAXa.

Để xuất hiện tổ hợp lặn ruồi đực mắt trắng ở F2 thì do nó nhận được 1 giao tử Xa từ một bên bố mẹ thuộc giới đồng giao tử XAXa nên nó phải nhận được Y từ ruồi đực mắt đỏ (không thể nhận Xa từ ruồi đực

doc4 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1818 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Nhận dạng qui luật di truyền liên kết giới tính (cơ bản), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
)
A/ Với các loài có kiểu NST giới tính XX, XY (hoặc ZZ, ZW)
I.Với một cặp gen nằm trên X, có 5 loại KG về NST giới tính là: 
Giới cái : XAXA , XAXa; 	XaXa ; 	Giới đực : XAY; XaY 
Có 6 phép lai:
XAXA x XAY	® 100% trội
XAXA x XaY ® 100% trội
XAXa x XAY ® 3 trội : 1 lặn (tất cả TT lặn thuộc 1 giới)
XAXa x XaY ® 1 cái trội: 1 cái lặn: 1 đực trội: 1 đực lặn
XaXa x XAY ® 1 trội:1 lặn (KH 2 giới khác nhau)
XaXa x XaY ® 100% lặn
Xét các trường hợp sau:
 	*Trường hợp 1: F2 phân li tỉ lệ 3 : 1 (trong đó 1 tổ hợp lặn toàn đực hoặc toàn cái) 
	-Nếu 1 tổ hợp lặn toàn đực thì kiểu gen của đực đó là XaY
	-Ngược lại 1 tổ hợp lặn toàn cái thì kiểu gen của cái đó là XaY
	Dựa vào kết quả xác định trên sẽ xác định đuợc các kiểu gen còn lại của F2, F1 và P.
Khi đó ta luôn có phép lai P: XAXA x XaY 
	 F1xF1: XAXa x XAY
VD1: Lai giữa hai dòng ruồi thuần chủng mắt đỏ với mắt trắng, thu được F1 toàn ruồi mắt đỏ. Cho F1 lai với nhau F2 thu được tỉ lệ 3 mắt đỏ : 1 mắt trắng (toàn ruồi đực). Xác định đặc điểm di truyền của loài ruồi.
	Giải: Mắt đỏ : mắt trắng = 3 : 1 Þ mắt đỏ : trội (A); mắt trắng : lặn (a)
	Phép lai cho kết quả đực : cái phân li khác nhau chứng tỏ tính di truyền giới tính và gen nằm trên NSTX (vì không có dấu hiệu di truyền thẳng).
F2 có 4 tổ hợp lai chứng tỏ mỗi bên bố mẹ F1 cho 2 loại giao tử. Giới dị giao tử XY chắc chắn cho 2 loại giao tử về cặp NST giới tính nên bên giới đồng giao tử phải có KG XAXa. 
Để xuất hiện tổ hợp lặn ruồi đực mắt trắng ở F2 thì do nó nhận được 1 giao tử Xa từ một bên bố mẹ thuộc giới đồng giao tử XAXa nên nó phải nhận được Y từ ruồi đực mắt đỏ (không thể nhận Xa từ ruồi đực mắt đỏ F1, vì ruồi đực mắt đỏ này phải thuộc giới dị giao tử đối lập với con ruồi giới đồng giao tử bên kia). 
Do vậy KG của ruồi đực và ruồi cái F1 lần lượt là XAY và XAXa.
Từ đó ta cũng xác định được KG của P là đực XaY và cái XAXA.
	Sơ đồ lai:
P: ♀XAXA (mắt đỏ) x ♂XaY (mắt trắng)
Gp: XA 	 Xa, Y
	F1: 1♀ XAXa : 1♂ XAY (100% mắt đỏ)
 	F1 x F1 : ♀XAXa (mắt đỏ) x 	♂XAY (mắt đỏ)
GF1: XA, Xa XA, Y
 F2: 1XAXA : 1XAXa : 1XAY : 1XaY
 2 cái mắt đỏ : 1 đực mắt đỏ : 1 đực mắt trắng 
 Û 75% mắt đỏ : 25% mắt trắng (toàn ruồi đực)
 	VD2: Ở một loài cá, khi lai giữa hai dòng thuần chủng cá vảy đỏ với cá vảy trắng, thu được F1 toàn cá vảy đỏ. Cho F1 lai với nhau F2 thu được 75% cá vảy đỏ, 25% cá vảy trắng (toàn cá cái). Xác định đặc điểm di truyền của loài cá trên.
	Giải: Vảy đỏ : vảy trắng = 3 : 1 Þ vảy đỏ : trội; vảy trắng : lặn
	Phép lai cho kết quả đực : cái phân li khác nhau chứng tỏ tính di truyền giới tính và gen nằm trên NSTX (vì không có dấu hiệu di truyền thẳng).
	F2 có 4 tổ hợp lai chứng tỏ mỗi bên bố mẹ F1 cho 2 loại giao tử. Giới dị giao tử XY chắc chắn cho 2 loại giao tử về cặp NST giới tính nên bên giới đồng giao tử phải có KG XAXa. 
Để xuất hiện tổ hợp lặn cá cái vảy trắng ở F2 thì do nó nhận được 1 giao tử Xa từ một bên bố mẹ thuộc giới đồng giao tử XAXa nên nó phải nhận được Y từ cá cái vảy đỏ (không thể nhận Xa từ cá cái vảy đỏ F1, vì cá cái vảy đỏ này phải thuộc giới dị giao tử đối lập với con cá giới đồng giao tử bên kia). 
Do vậy KG của cá cái và cá đực F1 lần lượt là XAY và XAXa.
Từ đó ta cũng xác định được KG của P là cái XaY và đực XAXA.
	Sơ đồ lai
P: ♂XAXA (vảy đỏ) x ♀XaY (vảy trắng)
Gp: XA 	 Xa, Y
F1: 1 XAXa : 1 XAY (100% vảy đỏ)
 	F1 x F1 : ♂XAXa x ♀XAY
GF1: XA, Xa XA, Y
F2: 1XAXA : 1XAXa : 1XAY : 1XaY
 2 đực vảy đỏ : 1 cái vảy đỏ : 1 cái vảy trắng 
 Û 75% vảy đỏ : 25% vảy trắng (toàn cá cái)
	*Trường hợp 2: tỉ lệ 1 trội:1 lặn (KH 2 giới khác nhau)
Phép lai luôn là XaXa x XAY
VD3: Lai giữa hai dòng ruồi thuần chủng mắt đỏ với mắt trắng, thu được F1 phân li với tỉ lệ 1 ruồi cái mắt đỏ : 1 ruồi đực mắt trắng. Giải thích kết quả biết rằng đỏ trội, trắng lặn.
	Giải: Mắt đỏ x mắt trắng cho tỉ lệ 1 : 1 (KH 2 giới khác nhau) Þ thuộc qui luật di truyền giới tính, gen trên NST X.
	F1 có hai tổ hợp lai trong khi có một giới dị giao tử (XY) luôn cho 2 loại giao tử; nên bên giới đồng giao tử XX phải cho một loại giao tử và là thể đồng hợp lặn XaXa (Nếu XAXA thì không thể cho tỉ lệ 1 : 1). Vậy kiểu gen của giới kia là XAY. 
	Ruồi con F1 đực mắt trắng phải có KG XaY do nhận các alen Xa và Y từ bố mẹ (không thể là XaXa được vì bên bố mẹ dị giao XAY không cho giao tử Xa). Do vậy giới dị giao tử XY phải là giới đực, giới đồng giao tử XX phải là giới cái.
	Sơ đồ lai:
	P: ♀XaXa (mắt trắng) x ♂XAY (mắt đỏ)
	Gp: Xa XA, Y
F1: 1 ♀ XAXa (mắt đỏ) : 1 ♂ XaY (mắt trắng)
VD4: Trong một phép lai giữa hai dòng cá thuần chủng vảy đỏ với vảy trắng, thu được F1 toàn cá vảy đỏ. Cho cá cái F1 vảy đỏ tạp giao với cá đực vảy trắng thu được F2 với tỉ lệ 1 cá cái vảy trắng : 1 cá đực vảy đỏ. Giải thích kết quả. 
	Giải: P: vảy đỏ x vảy trắng, thu được F1 toàn cá vảy đỏ Þ vảy đỏ trội (A), vảy trắng lặn (a) 
Vảy đỏ x vảy trắng cho kết tỉ lệ 1 : 1 (KH 2 giới khác nhau) Þ thuộc qui luật di truyền giới tính, gen trên NST X.
 	F1 có hai tổ hợp lai trong khi có một giới dị giao tử (XY) luôn cho 2 loại giao tử; bên giới đồng giao tử XX phải cho một loại giao tử và là thể đồng hợp lặn XaXa (Nếu XAXA thì không thể cho tỉ lệ 1 : 1). Vậy kiểu gen của giới kia là XAY.
	Cá con F2 cái vảy trắng phải có KG XaY do nhận các alen Xa và Y từ bố mẹ (không thể là XaXa đuợc vì bên bố mẹ dị giao XAY không cho giao tử Xa). Do vậy giới dị giao tử XY phải là giới cái, giới đồng giao tử XX phải là giới đực. Từ đó suy ra P thuần chủng là cái vảy trắng XaY, đực vảy đỏ là XAXA.
	Sơ đồ lai:
P: ♂ XAXA (vảy đỏ) x ♀XaY (vảy trắng)
	Gp: XA 	 Xa, Y
F1: 1 XAXa : 1 XAY (100% vảy đỏ)
	Tạp giao F1: ♂XaXa (đực vảy trắng) x ♀XAY (cái vảy đỏ)
	GF1: Xa XA, Y
F1: 1 ♂ XAXa vảy đỏ : 1 ♀ XaY vảy trắng.
*Trường hợp 3: tỉ lệ 1 cái trội: 1 cái lặn: 1 đực trội: 1 đực lặn 
Phép lai luôn là XAXa x XaY
VD5: Lai giữa hai dòng ruồi thuần chủng mắt đỏ với mắt trắng, thu được F1 toàn ruồi mắt đỏ. Cho lai phân tích ruồi đực F1 với ruồi cái mắt trắng thu được FB với tỉ lệ 1 cái mắt đỏ : 1 đực mắt trắng. Ngược lại lai phân tích ruồi cái F1 với ruồi đực mắt trắng thu được FB với tỉ lệ 1 cái mắt đỏ: 1 cái mắt trắng: 1 đực mắt đỏ: 1 đực mắt trắng. Giải thích kết quả lai.
Giải : mắt đỏ x mắt trắng được toàn mắt đỏ Þ mắt đỏ : trội (A); mắt trắng : lặn (a)
Kết quả lai phân tích thuận nghịch khác nhau chứng tỏ gen liên kết với giới tính và nằm trên X (không nằm trên Y vì không có dấu hiệu di truyền thẳng).
Xét phép lai phân tích thứ nhất, FB có 2 tổ hợp lai Þ một bên bố mẹ phải cho 2 loại giao tử về cặp NST giới tính. Bên còn lại phải cho 1 loại giao tử. Vì giới dị giao tử XY chắc chắn cho 2 loại giao tử nên giới đồng giao tử phải có KG XaXa (không thể có KG XAXA, vì như thế không tạo đuợc tỉ lệ 1: 1) và nó phải là ruồi cái mắt trắng. Do vậy ruồi đực mắt đỏ F1 phải là XAY. Khi đó ruồi cái mắt trắng đem làm phép thử phân tích là XaXa. 
Xét phép lai phân tích thứ hai, FB có 4 tổ hợp lai Þ mỗi bên bố mẹ phải cho 2 loại giao tử về cặp NST giới tính. Do vậy KG của giới đồng giao tử F1 chắc chắn là XAXa . Từ đó KG của đực mắt trắng đem làm phép thử phân tích là XaY. 
Ta cũng suy ra được P thuần chủng là đực mắt trắng XaY, cái mắt đỏ là XAXA.
Sơ đồ lai:
P: ♀XAXA (mắt đỏ) x ♂XaY (mắt trắng)
Gp: XA 	 Xa, Y
	F1: 1 XAXa : 1 XAY (100% mắt đỏ)
Phép lai phân tích thứ nhất:
F1: ♂XAY (mắt đỏ) x ♀ XaXa (mắt trắng)
GF1: XA, Y Xa
F2: 1XAXa : 1XaY
 1 cái mắt đỏ : 1 đực mắt trắng 
Phép lai phân tích thứ hai:
F1: ♀XAXa (mắt đỏ) x ♂ XaY (mắt trắng)
GF1: XA, Xa Xa, Y
F2: 1XAXa : 1XaXa : 1XAY : 1XaY
 1 cái mắt đỏ : 1 cái mắt trắng : 1 đực mắt đỏ : 1 đực mắt trắng 
VD6: Lai giữa hai dòng cá thuần chủng vảy đỏ với vảy trắng, thu được F1 toàn cá vảy đỏ. Cho lai phân tích cá cái F1 với cá đực vảy trắng thu được FB với tỉ lệ 1 đực vảy đỏ : 1 cái vảy trắng. Ngược lại lai phân tích cá đực F1 với cá cái vảy trắng thu được FB với tỉ lệ 1 cái cái vảy đỏ: 1 cái vảy trắng: 1 đực vảy đỏ: 1 đực vảy trắng. Giải thích kết quả lai.
Giải : vảy đỏ x vảy trắng được toàn vảy đỏ Þ vảy đỏ : trội (A); vảy trắng : lặn (a)
Kết quả lai phân tích thuận nghịch khác nhau chứng tỏ gen liên kết với giới tính và nằm trên X (không nằm trên Y vì không có dấu hiệu di truyền thẳng).
Xét phép lai phân tích thứ nhất, FB có 2 tổ hợp lai Þ một bên bố mẹ phải cho 2 loại giao tử về cặp NST giới tính. Bên còn lại phải cho 1 loại giao tử. Vì giới dị giao tử XY chắc chắn cho 2 loại giao tử nên giới đồng giao tử phải có KG XaXa (không thể có KG XAXA, vì như thế không tạo đuợc tỉ lệ 1: 1) và nó phải là cá đực vảy trắng. Do vậy cá cái vảy đỏ F1 phải là XAY. Khi đó cá đực vảy trắng đem làm phép thử phân tích là XaXa. 
Xét phép lai phân tích thứ hai, FB có 4 tổ hợp lai Þ mỗi bên bố mẹ phải cho 2 loại giao tử về cặp NST giới tính. Do vậy KG của giới đồng giao tử F1 chắc chắn là XAXa . Từ đó KG của cá cái vảy trắng đem làm phép thử phân tích là XaY. 
Ta cũng suy ra được P thuần chủng là cái vảy trắng XaY, đực vảy đỏ là XAXA.
Sơ đồ lai:
P: ♂XAXA (vảy đỏ) x ♀XaY (cái trắng)
Gp: XA 	 Xa, Y
	F1: 1 XAXa : 1 XAY (100% vảy đỏ)
Phép lai phân tích thứ nhất:
F1: ♀XAY (vảy đỏ) x ♂ XaXa (vảy trắng)
GF1: XA, Y Xa
F2: 1XAXa : 1XaY
 1 đực mắt đỏ : 1 cái mắt trắng 
Phép lai phân tích thứ hai:
F1: ♂ XAXa (vảy đỏ) x ♀ XaY (vảy trắng)
GF1: XA, Xa Xa, Y
F2: 1XAXa : 1XaXa : 1XAY : 1XaY
 1 đực vảy đỏ : 1 đực vảy trắng : 1 cái vảy đỏ : 1 cái vảy trắng 
	Lưu ý: 
 	-Ba truờng hợp còn lại rất dễ, người đọc tự triển khai (nếu cần thiết).
	-Cá có 2 kiểu NST giới tính: cái XX, đực XY hoặc ngược lại; ruồi giấm thường thì cái XX, đực XY, nhưng cũng có một số trường hợp phức tạp hơn… 
II.Gen nằm trên NST Y : 
Di truyền thẳng, chỉ xuất hiện ở một giới (dù là trội hay lặn), rất dễ nhận biết. 
B.Với các loài có kiểu NST giới tính Kiểu XX, XO (hoặc ZZ – ZO)
	-Gen nằm trên X có cơ chế di truyền tương tự như tương tự kiểu XX, XY
	-Không có truờng hợp gen nằm trên Y (vì giới XO chỉ có 1 NST trong cặp NST giới tính tương đồng).
-Ngoài ra, còn có một số cơ chế xác định NST giới tính khác nhưng không phổ biến.

File đính kèm:

  • docNhan dien QL DT LK gioi tinh.doc