Chuyên đề Giúp giáo viên xác định rõ các năng lực đặc thù của một số môn học trong chương trình Lớp 4, 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Giúp giáo viên xác định rõ các năng lực đặc thù của một số môn học trong chương trình Lớp 4, 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC SƠN TRUNG Tổ 4,5 CHUYÊN ĐỀ GIÚP GIÁO VIÊN XÁC ĐỊNH RÕ CÁC NĂNG LỰC ĐẶC THÙ CỦA MỘT SỐ MÔN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỚP 4, 5 Ngày báo cáo: 28 /9/2022 Người báo cáo: Phan Thị Thanh Hòa A. ĐẶT VẤN ĐỀ Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy “Cách học cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất”. Điều đó đòi hỏi giáo viên xác định rõ các năng lực phẩm chất cần đạt của học sinh qua mỗi bài học, môn học để có sự điều chỉnh trong phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm đạt được mục tiêu của dạy học theo hướng tiếp cận dạy học năng lực, phẩm chất. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Tính đến thời điểm hiện tại ( năm học 2022 - 2023) lớp 4, 5 vẫn còn dạy học theo chương trình hiện hành 2006. Mặc dù thế để giúp HS dễ dàng hơn khi tiếp cận Chương trình GDPT 2018 của cấp học trên và phù hợp với xu thế của dạy học trong tình hình hiện nay đòi hỏi GV trực tiếp dạy học lớp 4, 5 cần phải linh hoạt, chủ động trong việc điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học để hướng HS đến việc phát triển các năng lực, phẩm chất của người học. Vì thế GV cần tìm hiểu Chương trình tổng thể 2018 để xác định được các năng lực, phẩm cần đạt của HS. Trong Chương trình 2018 đã chỉ rõ dạy học học sinh cần phát triển được 5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi, trong đó có 3 năng lực chung và 7 năng lực chuyên môn. Trong các năng lực chuyên môn, giáo viên cần xác định rõ hơn, cụ thể hơn các năng lực chuyên môn đó, đó gọi là năng lực đặc thù. Trong phạm vi chuyên đề này, tôi sẽ đưa ra các năng lực đặc thù của một số môn học trong chương trình lớp 4, 5 để GV tham khảo. MÔN TOÁN Năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hóa toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. 1. Về năng lực tư duy và lập luận toán học Biểu hiện của năng lực này là học sinh thực hiện được các hành động sau: - So sánh; phân tích; tổng hợp; đặc biệt hóa, khái quát hóa; tương tự; quy nạp; diễn dịch. 1 - Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận. - Giải thích hoặc điều chỉnh cách thức giải quyết vấn đề về phương diện toán học. 2. Về năng lực mô hình hóa toán học Biểu hiện của năng lực này là học sinh thực hiện được các hành động sau: - Sử dụng các mô hình toán học (gồm công thức, phương trình, bảng biểu, đồ thị, ) để mô tả các tình huống đặt ra trong các bài toán thực tế. - Giải quyết các vấn đề toán học trong mô hình được thiết lập. 3. Về năng lực giải quyết vấn đề toán học Biểu hiện của năng lực này là học sinh thực hiện được các hành động sau: - Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng toán học. - Đề xuất, lựa chọn được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề. - Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích (bao gồm các công cụ và thuật toán) để giải quyết vấn đề đặt ra. - Đánh giá giải pháp đề ra và khái quát hóa cho vấn đề tương tự. 4. Về năng lực giao tiếp toán học Biểu hiện của năng lực này là học sinh thực hiện được các hành động sau: - Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thông tin toán học cần thiết được trình bày dưới dạng văn bản toán học hay do người khác nói hoặc viết ra. - Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác (với yêu cầu thích hợp về sự đầy đủ, chính xác). - Sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học (chữ số, chữ cái, kí hiệu, biểu đồ, đồ thị, các liên kết logic, ) kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc động tác hình thể khi trình bày, giải thích và đánh giá các ý tưởng toán học trong sự tương tác (thảo luận, tranh luận) với người khác. 5. Về năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán Biểu hiện của năng lực này là học sinh thực hiện được các hành động sau: - Biết tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các đồ dùng, phương tiện trực quan thông thường, phương tiện khoa học công nghệ (đặc biệt là phương tiện sử dụng công nghệ thông tin), phục vụ cho việc học toán. - Sử dụng thành thạo và linh hoạt các công cụ, phương tiện học toán, đặc biệt phương tiện khoa học công nghệ để tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề toán học (phù hợp với đặc điểm nhận thức lứa tuổi). - Chỉ ra được các ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí. MÔN TIẾNG VIỆT a) Năng lực ngôn ngữ - Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc. Đối với lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản. 2 - Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể. Lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản. Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống . - Biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản. - Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe. b) Năng lực văn học Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói. Đối với lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng. MÔN KHOA HỌC 1. Nhận thức khoa học tự nhiên − Kể tên, nêu, nhận biết được một số sự vật và hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và đời sống, bao gồm một số vấn đề về chất, năng lượng, thực vật, động vật, nấm và vi khuẩn, con người và sức khoẻ, sinh vật và môi trường. − Trình bày được một số thuộc tính của một số sự vật và hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và đời sống. − Mô tả được sự vật và hiện tượng bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, sơ đồ, biểu đồ. − So sánh, lựa chọn, phân loại được các sự vật và hiện tượng dựa trên một số tiêu chí xác định. − Giải thích được về mối quan hệ (ở mức độ đơn giản) giữa các sự vật và hiện tượng (nhân quả, cấu tạo - chức năng,...). 2.Tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh − Quan sát và đặt được câu hỏi về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên, về thế giới sinh vật bao gồm con người và vấn đề sức khoẻ. − Đưa ra dự đoán về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng (nhân quả, cấu tạo - chức năng,...). 3 − Đề xuất được phương án kiểm tra dự đoán. − Thu thập được các thông tin về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và sức khoẻ bằng nhiều cách khác nhau (quan sát các sự vật và hiện tượng xung quanh, đọc tài liệu, hỏi người lớn, tìm trên Internet,...). − Sử dụng được các thiết bị đơn giản để quan sát, thực hành, làm thí nghiệm tìm hiểu những sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và ghi lại các dữ liệu đơn giản từ quan sát, thí nghiệm, thực hành,... − Từ kết quả quan sát, thí nghiệm, thực hành,... rút ra được nhận xét, kết luận về đặc điểm và mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng. 3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học − Giải thích được một số sự vật, hiện tượng và mối quan hệ trong tự nhiên, về thế giới sinh vật, bao gồm con người và các biện pháp giữ gìn sức khoẻ. − Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn đơn giản trong đó vận dụng kiến thức khoa học và kiến thức kĩ năng từ các môn học khác có liên quan. − Phân tích tình huống, từ đó đưa ra được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng và môi trường tự nhiên xung quanh; trao đổi, chia sẻ, vận động những người xung quanh cùng thực hiện. − Nhận xét, đánh giá được phương án giải quyết và cách ứng xử trong các tình huống gắn với đời sống. MÔN LỊCH SỬ & ĐỊA LÍ 1. Năng lực nhận thức khoa học lịch sử và địa lí: - Kể, nêu, nhận biết được các hiện tượng địa lí, sự kiện lịch sử diễn ra trong cuộc sống theo mối quan hệ không gian - thời gian; một số giá trị, truyền thống kết nối con người Việt Nam; một số nền văn minh; một số vấn đề khó khăn mà nhân loại đang phải đối mặt. - Trình bày, mô tả được một số nét chính về lịch sử và địa lí của địa phương, vùng miền, đất nước, thế giới. - Nêu được cách thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ tự nhiên. 2. Năng lực tìm hiểu lịch sử và địa lí: - Biết quan sát, tra cứu tài liệu để tìm thông tin hoặc thực hiện điều tra ở mức độ đơn giản để tìm hiểu về các sự kiện lịch sử và hiện tượng địa lí; biết đọc lược đồ, biểu đồ, bản đồ tự nhiên, dân cư,... ở mức đơn giản. - Từ những nguồn tư liệu, số liệu, biểu đồ, lược đồ, bản đồ,... nêu được nhận xét về đặc điểm và mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử và các đối tượng, hiện tượng địa lí. - Trình bày được ý kiến của mình về một số sự kiện, nhân vật lịch sử và hiện tượng địa lí,... - So sánh, nhận xét, phân biệt được sự đa dạng về tự nhiên, dân cư, lịch sử, văn hoá ở một số vùng miền; nhận xét được tác động của thiên nhiên đến hoạt động sản xuất của con người và tác động của con người đến tự nhiên. 3. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học 4 - Xác định được vị trí của một địa điểm, một phạm vi không gian trên bản đồ; sử dụng được đường thời gian để biểu diễn tiến trình phát triển của sự kiện, quá trình lịch sử. - Sử dụng được biểu đồ, số liệu,... để nhận xét về một số sự kiện lịch sử, hiện tượng địa lí. - Biết sưu tầm và sử dụng các nguồn tư liệu lịch sử và địa lí để thảo luận và trình bày quan điểm về một số vấn đề lịch sử, địa lí, xã hội đơn giản. - Vận dụng được kiến thức lịch sử và địa lí đã học để phân tích và nhận xét ở mức độ đơn giản tác động của một sự kiện, nhân vật lịch sử và hiện tượng địa lí,... đối với cuộc sống hiện tại. - Đề xuất được ý tưởng và thực hiện được một số hành động như: sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường MÔN ĐẠO ĐỨC 1. Năng lực điều chỉnh hành vi: Nhận thức chuẩn mực hành vi; Đánh giá hành vi của bản thân và người khác; Điều chỉnh hành vi 2. Năng lực phát triển bản thân: Tự nhận thức bản thân; Lập kế hoạch phát triển bản thân; Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân 3. Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội: Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế - xã hội; Tham gia hoạt động kinh tế - xã hội C. KẾT LUẬN Khi đã xác định được cụ thể, chính xác các năng lực của các môn học, GV cần áp dụng xác định vào cụ thể từng bài để từ đó có sự điều chỉnh các hoạt động dạy học, từ nội dung đến phương pháp, hình thức tổ chức để đem lại hiệu quả trong từng tiết học góp phần giúp nâng cao chất lượng dạy học trong dạy học tiếp cần phát triển năng lực, phẩm chất HS. GV báo cáo Phan Thị Thanh Hòa 5
File đính kèm:
chuyen_de_giup_giao_vien_xac_dinh_ro_cac_nang_luc_dac_thu_cu.doc