Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử

Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1945-1950)

- Đất nước Xô Viết bị chiến tranh tàn phá hết sức nặng nề: hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 70000 làng mạc bị phá hủy.

- Nhân dân Liên Xô thực hiện và hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946-1950) trước thời hạn

- Công nghiệp tăng 73%, một số nghành công nghiệp vượt mức trước chiến tranh. Năm 1949, liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.

* Tình hình châu Á từ sau chiến tranh thế giơi thứ hai đến nay.

- Sau chiến tranh thê giới thư hai một cao trào giải phóng dấn tộc đã diễn ra ở châu Á.

- Tới cuối những năm 50, phần lớn các nước Châu Á đã giành được độc lập.

- Sau đó hầu như suốt thế kỉ XX châu Á không ổn định

- Sau chiến tranh lạnh lại xảy ra xung đột li khai khủng bố ở một số nước.

- Cũng từ nhiêu thập kỉ qua, một số nước đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Trung Quốc, Hàn quốc

 

doc13 trang | Chia sẻ: giathuc10 | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn cuộn như những ngọn núi lửa tấn công vào chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, thành lập chính phủ, giành được quyền dân tộc thực sự.
- Mối quan hệ hữu nghị giữa nhân dân CuBa với nhân dân Việt Nam:
+ Trong kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta, Ông PhiĐen Caxtơrô là nguyên thủ nước ngoài duy nhất đã vào tuyến lửa Quảng Trị động viên nhân dân ta.
+ Bằng trái tim và tình cảm chân thành, PhiĐen Caxtơrô và nhân dân CuBa luôn ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam “ Vì Việt Nam, CuBa sẵn sàng hiến cả máu”.
+ CuBa cử các chuyên gia, bác sĩ nghiên cứu bệnh sốt rét, mổ cho các thương binh ở chiến trường.
+ Sau 1975, CuBa giúp nhân dân Việt Nam xây dựng thành phố Vinh, bệnh viện CuBa ở Đồng Hới ( Quảng Bình).
 Câu hỏi 15: Nêu những nét chính về cách mạng CuBa năm 1959 ?
Hướng dẫn trả lời:
- CuBa nằm trên vùng biển Caribê, diện tích 111.000 km2, dân số 11,3 triệu người.
- Tháng 3/1952 Mĩ thiết lập ở đây chế độ độc tài quân sự Batixta làm tay sai cho Mĩ.
- Ngày 26/7/1953 Phi đen Caxtơrô cùng 135 thanh niên CuBa tấn công trại lính Môncađa nhưng thất bại, Ông sang Mê hicô. 
- Tuy thất bại nhưng sự kiện này mở đầu cho thời kì đấu tranh vũ trang giải phóng đất nước.
- Từ năm 1956-1958 là thời kì xây dựng lực lượng.
- Ngày 1/1/1959 quân cách mạng tiến vào thủ đô Lahabana lật đổ chế độ độc tài, cách mạng thắng lợi.
- Chính phủ mới do Phiđen Caxtơrô đứng đầu thực hiện nhiều cải cách về ruộng đất, quốc hữu hóa xí nghiệp tư bản.
- Tháng 4/1961 sau chiến thắng Hirôn, CuBa tuyên bố tiến lên xây dựng CNXH.
- Dù bị Mĩ bao vây cấm vận nhưng CuBa vẫn giành nhiều thắng lợi trong xây dựng đất nước.
Câu hỏi 16: Em hãy nêu những nét nổi bật của tình hình Mĩ La-tinh từ sau năm 1945? Vì sao nói cuộc tấn công pháo đài Môn-ca-đa (26/7/1953) đã mở ra một giai đoạn mới trong phong trào đấu tranh của nhân dân CuBa ?
Hướng dẫn trả lời:
- Những nét nổi bật của tình hình Mĩ La-tinh từ sau năm 1945: Từ sau năm 1945 tình hình Mĩ La-tinh có nhiều chuyển biến mạnh mẽ:
 + Phong trào cách mạng ở nhiều nước.
 + Từ 1959- 1980, Mĩ La-tinh diễn ra cao trào khởi nghĩa vũ trang và trở thành “Lục địa bùng cháy ”
 + Làm thay đổi cục diện chính trị ở Mĩ La-tinh.
 + Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, các nước Mĩ La-tinh ra sức phát triển kinh tế, văn hoá.
- Cuộc tấn công pháo đài Môn-ca-đa (26/7/1953) đã mở ra một giai đoạn mới trong phong trào đấu tranh của nhân dân CuBa vì: 
+ Đã thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh vũ trang trên toàn đảo.
+ Cách mạng CuBa chuyển sang giai đoạn đấu tranh vũ trang giành thắng lợi với một thế hệ chiến sĩ cách mạng mới trẻ tuổi, đầy nhiệt tình và kiên cường.
Bài 8 : Nước Mĩ
Câu hỏi 17: Vì sao Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc?(có nêu dẫn chứng). Nguyên nhân vì sao từ thập niên 70 thế kỉ XX nền kinh tế Mĩ suy giảm?
Hướng dẫn trả lời:
- Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới:
+ Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở không bị chiến tranh tàn phá. 
+ Mĩ giàu lên trong chiến tranh do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí, hàng hóa cho các nước tham chiến thu được 114 tỉ USD lợi nhuận.
+ Thừa hưởng những thành tựu khoa học – kĩ thuật thế giới.
+ Tài nguyên phong phú, nhân công dồi giàu.
+ Nhờ trình độ quản lí và tập trung tư bản. 
- Dẫn chứng:
+ Về công nghiệp: Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới. 
+ Về nông nghiệp: Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Tây Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại.
+ Nắm trong tay 3/4 trữ lượng vàng thế giới.
+ Về quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử.
- Nguyên nhân suy giảm:
+ Tây Âu và Nhật Bản phát triển cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
+ Kinh tế không ổn định, thường xảy ra suy thoái.
+ Chi phí lớn cho chạy đua vũ trang, lập căn cứ quân sự và gây chiến tranh xâm lược. 
+ Sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn trong xã hội. 
Câu hỏi 18: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, nước Mĩ đã giành được những thành tựu chủ yếu nào trong khoa học-kĩ thuật? Những thành tựu đó có tác động gì đến nước Mĩ?
Hướng dẫn trả lời:
- Những thành tựu khoa học – kĩ thuật ở Mĩ:
Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại diễn ra những năm 40 của thế kỉ XX và đạt nhiều thành tựu nổi bật trong tất cả các lĩnh vực:
+ Sáng chế công cụ sản xuất mới 
+ Phát hiện và sử dụng các nguồn năng lượng mới
+ Sáng tạo những vật liệu tổng hợp mới
+ Đạt kết quả cao trong “Cách mạng xanh”, cách mạng về giao thông vận tải và thông tin liên lạc
+Là một trong số ít quốc gia chinh phục vũ trụ
+Sản xuất được nhiều vũ khí hiện đại
Với những thành tựu đó, Mĩ là quốc gia đi đầu về khoa học- kĩ thuật và công nghệ trên thế giới.
- Tác dụng của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật:
+ Nền kinh tế Mĩ không ngừng tăng trưởng.
+ Đời sống vật chất tinh thần của người dân Mĩ thay đổi nhanh chóng.. 
Câu hỏi 19: Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai? 
Hướng dẫn trả lời:
-Đối nội:
+ Hai Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa thay nhau cầm quyền ở Mĩ.
+ Ban hành hàng loạt các đạo luật phản động như: Cấm Đảng Cộng sản hoạt động, phong trào đình công
+ Phá hoại và đàn áp phong trào cách mạng
+ Thực hiện phân biệt chủng tộc với người da đen và da màu
-Đối ngoại:
+ Đề ra “Chiến lược toàn cầu”, với ý đồ thống trị thế giới, chống các nước XHCN
+ Thông qua viện trợ để khống chế các nước, thành lập khối quân sự như: NATO, SEATOgây chiến tranh xâm lược. Mĩ gặp thất bại nặng nề, tiêu biểu ở Việt Nam (1954-1975).
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc 
+ Từ năm 1991-2000 Mĩ thiết lập thế giới “đơn cực” để chi phối và khống chế thế giới nhưng chưa thực hiện được. 
Bài 9 : Nhật Bản
Câu hỏi 20: Hãy nêu những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX? Phân tích các nguyên nhân làm cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì trong những năm 70 của thế kỉ XX?
Hướng dẫn trả lời:
- Những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX :
+ Về tổng sản lượng quốc dân: năm 1950 Nhật Bản chỉ đạt 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Mĩ ( 830tỉ USD).
+ Thu nhập bình quân đầu người: năm 1990 đạt 23796 USD, vượt Mĩ và đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Thụy Sĩ ( 29850 USD).
+ Về công nghiệp: những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 15%, những năm 1961-1970 là 13.5%. 
+ Về nông nghiệp: Trong những năm 1967-1969, cung cấp hơn 80% lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt, sữa, nghề đánh bắt cá phát triển đứng hàng thứ hai thế giới sau Pêru.
- Các nguyên nhân làm cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì trong những năm 70 của thế kỉ XX:
+ Truyền thống văn hóa lâu đời của người Nhật, sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng cần giữ được bản sắc dân tộc. 
+ Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ty Nhật Bản. 
+ Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng.
+ Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.
Câu hỏi 21: Những nội dung cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai và phân tích ý nghĩa của nó ?
Hướng dẫn trả lời:
- Những nội dung cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai: 
+ Ban hành hiến pháp có nhiều nội dung tiến bộ, thực hiện cải cách ruộng đất (1946-1949) 
+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị các tội phạm chiến tranh, giải giáp các lực lượng vũ trang. 
+ Giải thể các công ty độc quyền lớn, thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi cơ quan nhà nước. 
+ Ban hành các quyền tự do dân chủ ( luật công đoàn, đề cao địa vị phụ nữ, trường học tách khỏi ảnh hưởng tôn giáo.)
- Phân tích ý nghĩa : 
+ Mang lại luồng không khí mới cho các tầng lớp nhân dân lao động Nhật Bản. 
+ Nhật Bản chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ, tạo cơ sở cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì về sau.
Bài 10 : Các nước Tây Âu
Câu hỏi 22: Những nét nổi bật của tình hình các nước Tây Âu sau năm 1945 là gì?
Hướng dẫn trả lời:
- Sau 1945 kinh tế bị tàn phá nặng nề, công nông nghiệp giảm sút nhanh, đều là con nợ của Mĩ.
- Năm 1948, 16 nước Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ theo “kế hoạch phục hưng Châu Âu” để phục hồi nền kinh tế.( kế hoạch Macsan )
- Tháng 4/1949 các nước Tây Âu gia nhập NATO để chống lại Liên Xô và các nước XHCN.
-Tháng 9/1949 Công hòa Liên Bang Đức thành lập trên cơ sở hợp nhất khu vực chiếm đóng của Anh, Pháp, Mĩ.
- Tháng 10/1949 Cộng hòa Dân chủ Đức thành lập trên khu vực chiếm đóng của Liên Xô.
- Đến những năm 70 của thế kỉ XX, kinh tế CHLB Đức phát triển vươn lên đứng thứ 3 trên thế giới tư bản sau Mĩ, Nhật.
- Ngày 3/10/1990, nước Đức thống nhất trở thành một quốc gia có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh nhất Tây Âu.
Câu hỏi 23: Nêu những mốc thời gian thành lập các tổ chức liên kết kinh tế ở khu vực Tây Âu ? Vì sao các nước có xu hướng liên kết?
Hướng dẫn trả lời:
- Quá trình liên kết:
+ Tháng 4/1951 “Cộng đồng than thép châu Âu” ra đời gồm 6 nước: CHLB Đức, Pháp, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lucxămbua.
+Tháng 3/1957: Sáu nước trên thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu”, rồi “Cộng đồng kinh tế châu Âu” ( EEC).
+ Tháng 7/1967: Ba Cộng đồng trên hợp thành Cộng đồng châu Âu ra đời ( EC).
+ Tháng 12/1991 hội nghị Ma-a-xtơ-rich ( Hà Lan) quyết định với tên gọi mới là: Liên minh châu Âu ( EU), là một tổ chức liên minh chính trị lớn nhất thế giới.
+ Tổng số nước thành viên 2004 là 25 nước, 2007 là 27 nước
 - Các nước có xu hướng liên kết vì:
+ Các nước Tây Âu có chung một nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt và từ lâu có mối quan hệ mật thiết với nhau.
+ Các nước Tây Âu muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ, nếu đứng riêng lẻ không thể đọ sức với Mĩ, họ 

File đính kèm:

  • docĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP SỬ 9 MỚI.doc
Giáo án liên quan